Nói theo một cách khác, nếu công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành, tương ứng với tổng tiền lãi sau thuế (Earnings) của công ty là 1. triệu USD, thì 1 cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1. USD.
Tại sao EPS gắn một ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư ?
EPS được xem là biến số có ảnh hưởng khi tính toán giá cổ phiếu, và đóng vai trò có ảnh hưởng cấu thành nên hệ số P/E.
EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức là cao , giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.
lưu ý đến những công ty tiến hành chia tách cổ phiếu, ví dụ: Chia tách theo mật độ 2:1 thì EPS sẽ giảm còn 1 phần 2, cụ thể là : trước khi chia tách EPS = 5000 VND, Khi mà đã chia tách (2:1), EPS chỉ còn 2500 VND.
làm như thế nào để tính toán EPS ?
EPS căn bản được tính bằng công thức:
EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi) ÷ Số lượng cổ phiếu đang lưu thông
- Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông (cho thành quả EPS chuẩn xác hơn)
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ (thuận tiện cho việc tính toán)
Ví dụ:
*Số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty Cổ phần tập đoàn lớn Ma San (HOSE)
có thể thực hiện giảm EPS bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, những bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông, thời điểm này kết quả EPS sẽ được gọi là “EPS pha loãng”, sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần dưới đây.
HOW MANY :: Có bao nhiêu loại chỉ số EPS ?
Chỉ số EPS gồm có 2. loại : EPS cơ bản (Basic EPS) , EPS pha loãng (Diluted EPS)
EPS cơ bản (Basic EPS) : Lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu.
EPS này phổ biến hơn, được tính theo công thức ở trên :
EPS cơ bản = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành tại kỳ
EPS pha loãng (Diluted EPS) : Lãi suy giảm trên 1 cổ phiếu.
EPS này chính xác hơn, và cần được theo dõi vì:
những công ty thỉnh thoảng phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm, các quyền mua mà sau này được quyền chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong thời gian tới.
lúc đó, EPS của công ty này sẽ thay đổi, do số lượng cổ phiếu phổ thông tăng dần đột biến nhưng lại không có thêm dòng tiền chảy vào. lúc này, nếu như nhà đầu tư chỉ để mắt đến EPS căn bản, mà bỏ qua các thành tố trên để dự báo EPS cho tương lai thực sự có thể sẽ dẫn đến sai lầm.
vì thế, báo cáo kết quả buôn bán của những công ty buộc phải truyền tải cả hai chỉ tiêu EPS căn bản , EPS pha loãng.
Chỉ số EPS của những công ty công nghệ của Mỹ (Năm 2012)
Name | Symbol | Last price | Market capitalization | EPS | P/E▼ |
Linkedin Corporation | LNKD | 103.05 | 1..65B | 0.16 | 637.41 |
Amazon.com, Inc. | AMZN | 220.07 | 9..15B | 1.22 | 180.74 |
mạng xã hội FB Inc | FB | 3.06 | 6..55B | 0.31 | 102.61 |
Yahoo! Inc. | YHOO | 1..44 | 1..87B | 0.88 | 1..48 |
Google Inc | GOOG | 560.7 | 182.80B | 3..99 | 1. |
Apple Inc. | AAPL | 570.77 | 533.70B | 4.02 | 1.92 |
Intel Corporation | INTC | 2..05 | 131.06B | 2.36 | 1.03 |
Microsoft Corporation | MSFT | 2.86 | 250.89B | 2.75 | 1..86 |
Groupon Inc | GRPN | 9..89 | 6..39B | -0.33 |
*Source: Google Finance
- Apple dẫn đầu với EPS = 4.02, kế tiếp là Google (EPS = 3..09).
- Groupon (Website cung cấp dịch vụ mua theo group giá rẻ): EPS đưa giá trị âm (-0.33), còn có thể còn không tính được P/E, vì hầu như doanh nghiệp không có thu nhập. tại năm qua, công ty này đã lỗ 350 triệu USD, tương đương 0,97 USD/cổ phiếu.
- LinkedIn (Mạng xã hội chuyên gia – doanh nghiệp – tuyển dụng): EPS chỉ vỏn vẹn 0.16 USD, trong khi P/E của doanh nghiệp này cao ngất ngưỡng: trên 600 lần, lại không trả cổ tức, điều đó gần như đồng nghĩa với việc nhà đầu tư đang đâm đầu vào cửa tử nếu như nắm giữ cổ phiếu này.
- ứng dụng xã hội Facebook (Mạng xã hội lớn nhất thế giới): Với lợi nhuận 1. tỷ USD có được tại năm 2011, ứng dụng xã hội Facebook có mức P/E cực kỳ cao, khoảng 100 lần, mặc dù thế EPS chỉ có 0.31 USD.
- Nguồn: Chungkhoanviet.vn
Nguồn: dautuchungkhoan.org