Mô hình kinh doanh hiệu quả là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề mô hình kinh doanh hiệu quả. Trong bài viết này, atpcare.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp các mô hình kinh doanh hiệu quả mới nhất 2020.
Tổng hợp các mô hình kinh doanh hiệu quả mới nhất 2020
Trước khi khởi nghiệp, mỗi nhà sáng lập đều phải tự tìm cho mình một mô ảnh mua bán nhất định và hướng nó giống như kim chỉ nam của doanh nghiệp. Vậy bạn luôn luôn chưa biết về các mô hình kinh doanh, hay còn vừa mới mơ hồ giữa ngành này nên áp dụng mô ảnh nào?
tìm tòi ngay bài viết dưới đây cùng với Uplevo để tìm ra mô ảnh kinh doanh thích hợp nhất và khởi đầu con đường khởi nghiệp nhé!
I. Mô ảnh mua bán là gì?
Mô hình kinh doanh (Business Model) là một định nghĩa trừu tượng được hiểu theo rất nhiều nghĩa khác nhau. Theo Wikipedia, mô ảnh kinh doanh là một văn bản tổng quan sắp xếp các kế hoạch phát triển đơn vị, công ty trong tương lai. Có người lại nói rằng: “Mô ảnh kinh doanh là bản plan để sinh doanh thu và lợi nhuận”.
Tựu trung lại, all luôn luôn có chung một ý nghĩa của định nghĩa Mô ảnh kinh doanh là bản plan kiếm tiền và phát triển, tăng trưởng để kiếm tiền… Nó chính xác là all những hướng đi mà chủ doanh nghiệp vạch ra để bám theo loại hình mua bán nhất định. Từ đó mọi member trong doanh nghiệp sẽ chung một suy nghĩ, mục tiêu và đặc biệt là chung hành động.
II. 10 Mô hình mua bán hào hứng cho dân khởi nghiệp
1. The Pyramid – Mô hình Kim tự tháp
Kim tự tháp chẳng phải một thể loại mua bán scam. Đó là một thuật ngữ dành cho các doanh nghiệp mà phần lớn doanh thu đến từ member link và người bán lại. doanh nghiệp ngồi trên đỉnh của Kim tự tháp và khiến dạng doanh thu chảy ngược lên phía mình với ít chăm chỉ cần thiết nhất.
Mô hình kim tự tháp là mô hình kinh doanh vốn ít lãi nhiều vì bạn chỉ phải chia phần trăm hoa hồng cho người sale. Mô ảnh sale này không cần nhiều đội ngũ support bán hàng khiến thể loại tiền trở nên dĩ nhiên. Các công ty theo mô hình Kim tự tháp thường sử dụng những người luôn sẵn sàng “bất chấp tất cả” để đủ nội lực bán được hàng.
hướng dẫn làm này được một “gã khổng lồ” thương mại điện tử áp dụng khéo léo. bên cạnh đó, mô ảnh này thường bị biến tướng theo kiểu đa cấp. Để hạn chế mô hình kinh doanh kim tự tháp, Hiệp hội bán hàng trực tiếp Mỹ đã xây dựng bộ quy tắc đạo đức và ứng dụng trên toàn thế giới.
Bộ nguyên tắc này được từ khi bộ luật về người tiêu sử dụng và được bổ sung vào năm 1993 thành bộ luật “Người tiêu dùng trong cơ hội của chúng tôi”. Trong đó, nghiêm cấm các hành vi tuyển nhân sự và bán hàng không công bằng hay lừa đảo; nghiêm cấm mô ảnh mua bán kim tự tháp; nghiêm cấm các hành vi đề cập tới doanh thu không có chứng cứ…
2. Access Over Ownership – chia sẻ quyền sở hữu
Bạn đã sống trong Tp, không sở hữu một chiếc ôtô nào và tiếp tục sử dụng dịch vụ share xe hơi của Zipcar – vận dụng dẫn đầu trong phân khúc bây giờ. Hiện gần 2 triệu người trên toàn cầu tải ký dịch vụ share xe hơi, và tính đến cuối năm ngoái, Zipcar có 850.000 member.
Dịch vụ chia sẻ quyền sở hữu là một mô hình cho thuê sản phẩm/dịch vụ mà theo đó, người thuê có quyền dùng trong một khoảng thời gian ngắn, thường là theo giờ. Dịch vụ này thu hút những khách hàng chỉ đôi khi mới sử dụng sản phẩm/dịch vụ hoặc những người thích đổi qua nhiều loại sản phẩm/dịch vụ không giống thay cho món đồ họ dùng thường ngày. Ngoài Zipcar còn có các áp dụng như ParkCirca – thuê chỗ đậu xe, hay Peerby – thuê món đồ gần kênh bạn ở.
Dịch vụ chia sẻ ôtô hiện có mặt ở hơn 1.000 Tp tại nhiều đất nước, đặc biệt ở Mỹ và các nước châu Âu, nhưng vừa mới ngày càng thịnh hành ở Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổi khác giống như Ấn Độ. Theo The Economist, share oto có thể giảm việc sở hữu xe với mức ước tính một xe được thuê thay cho 15 chiếc có chủ sở hữu.
3. The Experience Model – Mô ảnh trải nghiệm
Tesla Motor, hãng ôtô điện chỉ mới thành lập năm 2008, được nhìn thấy là một Apple mới của lĩnh vực công nghiệp xe hơi với những mẹo mua bán độc đáo. phương pháp là thử nghiệm món hàng và sale trực tiếp.
Tại các gian hàng trưng bày của Tesla, khách hàng đủ sức xem xét, thử xe, tìm hiểu đủ kiểu trước khi quyết định mua. Đây được xem là một khởi đầu có ý nghĩa trong mô ảnh kinh doanh hiện đại tại đối tượng Mỹ: kinh doanh nhanh chóng, gọn nhẹ, hiện đại, đơn giản hơn rất nhiều và khiến khách hàng tham vọng khi KH không phải “chịu đựng” sự theo đuổi của các cửa hàng cũng giống như vô số thủ tục phức tạp khác.
Với hướng dẫn làm này, năm ngoài Tesla vừa mới sự phát triển vang dội với lượng đặt mua trước model Tesla 3 lên tới 325.000 đơn tương ứng doanh số 14 tỷ đô la. Ngoài Telsa còn có các thương hiệu không giống như: KLM, Disney World, Tomorrowland…
4. The Ecosystem – Hệ sinh thái
Nếu hỏi tất cả những ai trong số họ về tương lai smartphone, bạn sẽ nhận được câu trả lời liên quan tới kho vận dụng, màn hình và camera chất lượng cao, các design. Với hệ sinh thái đa dạng, Apple và Google đã là những cái tên sự phát triển nhất trong mô hình này.
Họ tuyển dụng một lượng to các nhà công nghệ thông minh nhất và sáng tạo nhất trên toàn cầu và xây dựng những món hàng mẹo tân nhất, có sức ảnh hưởng to nhất.
Khi bạn dùng món hàng từ Amazon, Apple, Google hay Microsoft nghĩa là bạn vừa mới tham dự vào một hệ sinh thái chứ không đơn giản là chọn một thiết bị, vận dụng hay dịch vụ. Các hãng vừa mới nỗ lực “trói” người tiêu sử dụng và giành phần đông miếng bánh thị phần.
Trong kỷ nguyên di động, cuộc chiến giữa những người khổng lồ công nghệ không chỉ gói gọn phần cứng và phần mềm mà mở rộng quy mô gấp bội kỷ nguyên PC, với sự tham gia của các hệ sinh thái rộng to tạo thành từ phần cứng, software và các dịch vụ Trực tuyến.
Chẳng hạn việc mua một chiếc iPhone đồng nghĩa là bạn sẽ tham gia hệ sinh thái của Apple, trả tiền cho hệ điều hành, các vận dụng và tiếp đến sẽ là những tiện ích cài thêm, nhạc, phim, sách và nhiều thứ khác.
5. The Subscription model – Thuê bao
Theo Inc.com, mô hình này được mô phỏng như là một câu lạc bộ dành riêng cho hội viên và KH. Nó bắt buộc KH đăng ký tên và mật khẩu để truy cập vào nội dung chính của website, có thể phải trả tiền để có được những ích lợi đặc biệt.
Mô ảnh đăng ký cũng tương tự giống như KH đặt mua một kỳ báo hằng tháng hay hằng quý, nhờ đó họ đủ sức đọc và tìm thấy những thông tin hữu ích hơn hẳn so với những người chỉ xem chứ k tải ký.
Mô hình Subscription đa dạng với mọi loại content số, từ phần mềm, gaming, báo, báo chí, dịch vụ viễn thông và nội dung online. hướng dẫn làm này đang tạo nên những tên tuổi như: Netflix vừa mới refresh mẹo chúng ta xem truyền hình/phim; Spotify cung cấp hướng dẫn nghe nhạc mới hay AMC Theatres muốn thay đổi cách chúng ta đi nhìn thấy phim.
Trong kỷ nguyên CNTT, ý tưởng về việc cho thuê đĩa DVD bằng chuyển phát mau rõ ràng là thiếu thuyết phục và có vẻ như không thể có một tương lai tươi sáng. Song cố chấp những khó khăn và sự hoài nghi đó, Jim Cook và Suzanne Taylor luôn luôn kiên quyết thiết lập Netflix – cái tên tiêu biểu cho The Subscription model.
Tính đến cuối năm 2015, Netflix hiện diện trên 70 triệu gia đình, riêng trong quý cuối cùng của năm 2015 đạt 12 tỷ giờ streaming, tăng trưởng 8,25 tỷ giờ đối với cùng kỳ năm ngoái và góp phần vào con số 42,5 tỷ giờ trong cả năm 2015.
Với các kế hoạch tăng trưởng đúng đắn, Netflix đang trở thành một trong các ‘gã khổng lồ’ trong làng giải trí.
6. The Marketplace Model – Sàn giao dịch thương mại điện tử
eBay là đại diện tiêu biểu cho mô ảnh này. Mô hình sàn thương mại điện tử Marketplace xuất hiện phân phối cho cả bên bán lẫn bên mua những cơ hội tiếp cận không khó khăn và an toàn trên cơ sở kế thừa điểm hay và khắc phục điểm yếu của các mô ảnh thương mại điện tử sẵn có.
xuất phát điểm của eBay là một web đấu giá. ngoài ra, tìm hiểu của Cục tìm hiểu Kinh tế quốc gia của Mỹ đang tiết lộ có chưa đến 15% các loại hàng hóa niêm yết. Thay vào đó, hầu hết sản phẩm là để người dùng “thêm vào giỏ hàng” – tương tự như Amazon và các trang thương mại Trực tuyến không giống, theo AP.
Tờ này cho biết, người dùng Internet ngày càng like lên các diễn đàn mua sắm, kênh mọi nội dung đều do user xây dựng, và chính người dùng đủ nội lực bàn bạc, mặc cả thậm chí kinh doanh mà k cần đến người môi giới.
Các đại diện thành công của mô ảnh này còn có Alibaba, Priceline…
7. free Model – Mô hình mua bán miễn phí
Trong nơi công nghệ và Internet, chúng ta không khó khăn bắt gặp những công ty vận dụng triệt để mô ảnh mua bán miễn phí, như Facebook, Google. Dù là miễn phí nhưng cả hai đều đang và vừa mới là một trong những công ty có giá trị phân khúc to nhất toàn cầu – lên đến hàng trăm tỷ đôla.
free cũng là một mô ảnh mua bán, trong đó ít nhất một thị trường khách hàng đông đảo đủ sức hưởng lợi từ một sản phẩm/dịch vụ miễn phí một hướng dẫn thường xuyên, được tài trợ bởi một nguyên nhân khác trong mô hình mua bán hoặc một phân khúc khách hàng không giống giống như thu phí từ các công cụ nâng cao hay dễ dàng chỉ từ các ads.
8. The Hyper Market – Mô ảnh mua bán đại siêu thị
khởi đầu bằng sách Trực tuyến nhưng hiện nay sách chỉ là một đối tượng món hàng nhỏ chiếm một phần rất nhỏ trong thu nhập của Amazon. Nhưng hãng này là điển hình của mô hình Đại siêu thị.
Trong khi các doanh nghiệp còn vừa mới lơ ngơ trước một đối tượng Internet mới lạ và triển vọng, Bezos – sáng lập Amazon, đã Quan sát ra cơ hội và thách thức các hiệu sách truyền thống bằng việc mở ra doanh nghiệp bán sách online đầu tiên trên toàn cầu. Bezos mua một nhà kho to đủ sức chứa được nhiều sách hơn bất cứ hiệu sách truyền thống nào.
Với việc trả tiền cho các nhà cung cấp sau, cùng với việc cho phép user đánh giá và nghiên cứu về các hàng hóa online, Amazon đang khẩn trương lôi kéo được một lượng KH trung thành và ưa chuộng dịch vụ của mình.
tại sao gọi là “siêu cửa hàng”? Bởi Amazon vừa mới sử dụng vũ khí tối thượng của nhà kinh doanh Trực tuyến khổng lồ: dữ liệu, dữ liệu lớn, và chuyển lượng dữ liệu rất lớn này thành một loại dữ liệu giỏi, có xúc cảm, đem lại giá trị tăng trưởng thêm cho khách hàng của mình.
Đây chính là điều sẽ giúp cải thiện trọn đời bộ mặt của thương mại toàn cầu: sử dụng dữ liệu về khách hàng để hiểu và thu hút khách hàng trong đời thực. Amazon vừa mới tạo nên những khuynh hướng to trong lịch sử kinh tế.
9. The Freemium Model – free phối hợp cao cấp
Freemium là một mô ảnh kinh doanh hoạt động dựa trên việc cung cấp miễn phí các dịch vụ/sản phẩm với các tính năng cơ bản nhưng thu phí nếu người dùng muốn dùng các chức năng cao cấp hơn (premium) của dịch vụ/sản phẩm.
Freemium là một từ ghép được tạo ra bởi: miễn phí + Premium (tạm dịch: free và Chất lượng cao). khái niệm Freemium được nhắc tới đầu tiên bởi Fred Wilson hướng dẫn đây hơn 10 năm – ngày 23/3/2006.
Các ví dụ cho mô hình Freemium thành công là Skype cho phép dùng dịch vụ thoại free so với những người dùng application (với chất lượng khá tốt) và thu tiền so với các dịch vụ Premium (Voice over Internet); Flickr cho phép upload hình miễn phí với số lượng tối đa là 200 tấm hình và dung lượng k quá 20 MB/tháng.
Nếu nâng cấp lên Pro, người dùng có thể upload hình k hạn chế về băng thông và dung lượng hay SurveyMonkey, web chuyên cung cấp chức năng design bảng câu hỏi thăm dò Trực tuyến free cho người dùng.
10. The on Demand model – Mô ảnh theo yêu cầu
Thuật ngữ mới để gọi hiện tượng này là “kinh tế chia sẻ” (sharing economy), hoặc kinh tế theo yêu cầu (on demand economy) đang tạo nên một nền kinh tế mới của toàn cầu. Đây là cụm từ khá phổ biến thời điểm bây giờ. Nó dùng để chỉ những dịch vụ như Uber (ứng dụng gọi xe taxi) hay Airbnb (dịch vụ đặt phòng online toàn cầu).
Nền kinh tế theo yêu cầu hình thành theo xu thế lực lượng lao động ngày càng gắn kết với smartphone, mà hiện phân phối cấp độ tính toán cao hơn nhiều đối với các máy tính để bàn đã định dạng lại các doanh nghiệp trong những năm 1990. kết hợp với dữ liệu to (Big data) và sức mạnh của điện toán đám mây, điện thoại thông minh luôn bên mình chuẩn bị trả lời cho user mọi chủ đề về công việc mà trước đó được khắc phục theo cấu trúc của các công ty.
khái niệm “nền kinh tế chia sẻ” bắt đầu phổ biến từ năm 2014. tuy nhiên, đến nay, ngày càng xuất hiện nhiều quan niệm phản đối dùng khái niệm này và cho rằng nó chỉ là tool đánh bóng tên tuổi của các doanh nghiệp giống như Uber hay Airbnb. Bởi vì, từ “chia sẻ” để truyền tải sự vị tha chứ không hề hàm ý về nhu cầu kinh doanh thông thường.
do vậy, mạng thế giới Khoảng thời gian mới đây đang dùng cụm từ thay thế là “gig economy” (chỉ những hợp đồng cho thuê ngắn hạn). Hay một số cụm từ không giống cũng được sử dụng như “nền kinh tế cho thuê” (rental economy) hoặc “nền kinh tế 1099” (chỉ các hình thức thuế). ngoài ra, những doanh nghiệp giống như Airbnb là liên quan nhiều đến các hợp đồng thuê chứ không phải thoả thuận lương.
III. Một số mô ảnh kinh doanh không giống
1. Mô hình đấu giá ngược.
Trong mô ảnh đấu giá ngược, người mua sẽ trực tiếp ra giá cho một dịch vụ. Nếu người bán chấp nhận giá đó, người mua sẽ phải cam kết với những điều khoản người cung cấp dịch vụ mang ra.
Đây là dịch vụ mà Priceline đang cung cấp cho những khách du lịch muốn tìm kiếm chỗ ở, thuê xe đi lại hoặc vé máy bay với giá thấp nhất có thể.
Priceline thành công bởi vì rất rất nhiều khách hàng cảm thấy họ đã thắng lợi được người phân phối trong cuộc chiến về giá. Và các chỉ số tài chính vừa mới cho thấy được vì sao Priceline hoạt động được với mô hình mua bán này: 22% mức tăng trưởng doanh thu, 50% tăng trưởng doanh số và gia tăng 46% giá trị cổ phiếu trong 10 năm qua.
doanh thu trên nhân sự (Priceline có khoảng 9500 nhân viên) đạt mốc 716 nghìn đô, gấp 6 lần mức trung bình của thị trường.
2. tập hợp tổng cung và cầu.
tập kết all những người mua và bán của một vài mặt hàng trên một vị trí ma. Điều này sẽ giúp người sale có một thị phần đầy người có nhu cầu và ngược lại. Đây là ý tưởng của eBay, và những người mua và bán đủ nội lực xếp hạng cho nhau qua các dấu sao. đồng thời dùng nền móng thanh toán PayPal cũng giúp các chủ đề về bảo mật.
kết quả tài chính của eBay chỉ ra rằng, mô hình này hoạt động tốt, nhưng chưa thực sự vượt quá mong đời. Trung bình trong một thập kỉ vừa qua, thu nhập của công ty tăng trưởng 17%, doanh số tăng trưởng 14% và cổ phiếu tăng trưởng nhẹ khoảng 5%.
doanh thu trên nhân sự (với tổng 33500 nhân viên) đạt mức 479 nghìn đô, khoảng gấp 40% trung bình của ngành nghề bán lẻ.
3. Giảm giá thành để dành thị phần trước, lợi nhuận để sau.
target mục tiêu vào thị trường rộng lớn và bán những sản phẩm với mức giá thấp nhất đủ nội lực, song song dịch vụ giao hàng mau, chăm sóc khách hàng tốt.
Sau khi doanh nghiệp tăng trưởng, mở rộng được sản phẩm, đàm phàn được giá với bên cung ứng, đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị để tăng cao năng suất, giảm thiểu chi phí hoạt động. Và bạn sẽ đủ sức mang tới khách hàng hàng hóa có chi phí thấp hơn cả chi phí ban đầu.
Đó chính là mô hình mua bán kinh điển của Amazon, và đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng 27% doanh thu hàng năm trong thập kỷ qua, trị giá công ty đạt 74 tỷ đô. Cổ phiếu tăng trưởng trung bình 22% một năm. Trong khi doanh thu trên nhân viên đạt (634000$) với 117,300 nhân sự, doanh số biên ròng đạt 0.37$
4. thiết lập mô hình nhượng quyền mua bán hiện đại
Biến những ý tưởng kinh doanh của bạn thành nền tảng mà đủ nội lực bán được cho các tổ chức muốn hoạt động theo mô ảnh nhường quyền.
kiếm tìm những công ty có chung một tầm Nhìn, sứ mạng, và cùng họ search các địa điểm đặt cửa hàng phù hợp.
Tưởng chừng là một ý tưởng dễ dàng, nhưng Ray Kroc vừa mới biến ý tưởng này thành mỏ vàng. Hoạt động trên 100 nước, McDonald’s có mức tăng trưởng đạt 4% một năm trong 10 năm qua. Cổ phiếu duy trì mức gia tăng khoảng 13% một năm. doanh thu trên nhân sự (tổng 444,000 người) dừng lại ở mức 64 ngàn $
5. cung cấp sản phẩm với mức giá cao nhất.
search những khách hàng có nhu cầu, sở thích được mua những món hàng mà không một ai có. Sau đó bán cho họ với giá nửa triệu đô một năm để sử dụng chúng.
Nghe có vẻ điên rồ? Nhưng Alexion Pharmaceuticals vừa mới làm điều đó. Ở Mỹ, 8000 người bị đắt tiền căn bệnh chảy máu hàng đêm do hệ miễn dịch quá kém. Một số người đã bố trí mua bảo hiểm hoặc chính phủ Mỹ để trả 569 ngàn đô một năm, để họ mua thuốc của Alexion để duy trì cuộc sống.
Một mô hình kinh doanh cũng rất…”tốt”. Ở trong thập kỷ vừa qua, cổ phiếu của Alexion tăng 2,250% một năm và doanh thu đang tăng gấp đôi đạt 1.6 tỷ đô 1 năm với 16% là doanh số sau thuế. doanh thu trên nhân viên ( với 1774 nhân viên) đạt trung bình 874 ngàn đô.
6. Mô hình trao đổi
Một công ty có vài chiếc ô tô chỉ để trong bãi đổ xe cả tháng trời mà chỉ dùng có 3 ngày. Một số những nhà kinh doanh đi công tác dài hạn muốn có một chiếc oto để di chuyển hàng ngày. Việc search và kết nối những người có đủ niềm tin tưởng lẫn nhau chừng như k thể
nguồn: uplevo.com