Site icon ATPCare

Tiền tệ là gì? Sự ra đời của tiền tệ

tài chính

Tiền tệ là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề Tiền tệ là gì. Trong bài viết này, các bạn hãy cùng ATPCARE.VN sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Tiền tệ là gì? Sự ra đời của tiền tệ”

Tiền tệ là gì? Sự ra đời của tiền tệ

Tiền tệ là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện của tiền là một phát minh vĩ đại của loài người, nó sử dụng refresh bộ mặt của nền KT – XH.

1. Sự ra đời của tiền tệ

Theo Mác, tiền tệ xuất hiện sau một công cuộc tăng trưởng dài hạn của luận bàn và các hình thái giá trịtiến trình phát triển của các ảnh thái giá trị để đi đến ảnh thái trị giá diễn ra giống như sau:

ảnh thái bàn luận không khó khăn hay ngẫu nhiên:

1 tấm bò = 2 cái rìu

ảnh thái giá trị tương đối – vật ngang giá chung

giá trị của bò được biểu hiện ở rìu, còn rìu là cái được dùng sử dụng phương tiện để biểu hiện trị giá của bò. Hàng hoá (bò) mà giá trị của nó được biểu hiện ở một hàng hoá khác (rìu) thì gọi là hình thái giá trị tương đối. Còn hàng hoá rìu mà giá trị dùng của nó biểu hiện giá trị của hàng hoá không giống (bò) gọi là hình thái vật ngang giá chung.

– hình thái trị giá all hay mở rộng xuất hiện sau lần phân công lao động lần thứ nhất – bộ lạc du mục tách rời khỏi tất cả lạc đòi hỏi có sự bàn luận bằng nhiều hàng hoá không giống nhưng vẫn trực tiếp. Lúc này giá trị của vật không chỉ biểu hiện thông qua trị giá sử dụng của một vật mà còn biểu hiện thông qua trị giá sử dụng của nhiều hàng hoá không giống

Ví dụ: 1 con gà = 10 kg thóc / 1 cái rìu/1 m vải / 0,1 chỉ vàng (chưa cố định)

– hình thái trị giá chung khi sự phân công lao động lần thứ 2, thủ công nghiệp tách rời khỏi nông nghiệp -> SX HH phát triển thì hình thức bàn thảo trực tiếp bộc lộ những yếu điểm của nó , đòi hỏi cần có một loại hàng hoá đặc biệt giữ vai trò vật ngang giá chung của quá trình trao đổi

Ví dụ: 10 kg thóc

2 con gà = 1 m vải (vật ngang giá nhưng chưa cố định)

0,1 chỉ vàng

– hình thái tiền tệ khi vật ngang giá chung cố định ở một thứ hàng hoá, đó là kim loại (kẽm, đồng, sắt, bạc, vàng.) chỉ đến lúc này thì ảnh thái tiền tệ mới được xác lập và vàng với nhân cách là vật ngang giá chung và đang trở thành tiền tệ, gọi là kim tệ. thành ra, vàng – tiền tệ được coi là một HH đặc biệt.

Kết luận:

– Tiền tệ là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện của tiền là một phát minh vĩ đại của loài người, nó làm thay đổi bộ mặt của nền KT – XH

– Sự ra đời và tồn tại của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và tồn tại của sản xuất và bàn bạc HH. Và trong tiến trình này nó xuất hiện vật ngang giá chung.

– Vàng – tiền tệ được coi là một hàng hoá đặc biệt.

Các chức năng của tiền tệ

2. Tiền tệ là gì?

Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là món hàng tự phát của nền kinh tế sản phẩmmón hàng của sự phát triển các hình thái giá trịsong song cũng là hàng hóa của sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất món hàng. Sự ra đời và tăng trưởng của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và tăng trưởng của sản xuất và bàn luận hàng hóa.

Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động không gian và biểu hiện gắn kết sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.

Theo các nhà kinh tế hiện đại: Tiền được định nghĩa là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.

Nếu bạn gặp chông gai khi dùng công cụ và các software đánh giá số liệu hãy liên hệ với đội ngũ Tri Thức Cộng Đồng để được support dùng dịch vụ Nhận chạy Eview của chúng tôi. Với trải nghiệm hơn 10+ năm, Tri Thức Cộng Đồng cam kết đem đến cho bạn nhiều lợi ích nhất. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua gmail ttcd.group@gmail.com hoặc Hotline 0946 88 33 50 để được tư vấn và báo giá trực tiếp.

3. Các tính năng của tiền tệ

3.1 tính năng thước đo giá trị (standard of value)

Tiền tệ thực hiện tính năng thước đo giá trị khi tiền tệ đo lường và biểu hiện giá trị của các món hàng không giống.

Chúng ta đo lường các giá trị của hàng hóa và dịch vụ bằng tiền như chúng ta đo khối lượng bằng kilogram hoặc đo khoảng mẹo bằng kilomét. Để thấy vì sao chức năng này lại cần thiết, chúng ta Nhìn vào nền kinh tế đổi chác, trong đó tiền k thực hiện chức năng này.

Nếu nền kinh tế chỉ có ba mặt hàng, ví dụ: vải, gạo, muối thì chỉ có ba giá để đủ nội lực đàm đạo thứ này với thứ khác: giá của một mét vải tính bằng bao nhiêu kiliogram gạo, giá của một mét vải tính bằng bao nhiêu kilogram muối và giá của một kilogram gạo tính bằng bao nhiêu kilogram muối. Nếu có mười mặt hàng, chúng ta sẽ có 45 giá để trao đổi mặt hàng này với mặt hàng không giống, với 100 mặt hàng chúng ta có đến 4950 giá, với 1000 mặt hàng có 499.500 giá.

công thức cho chúng ta biết số giá ta cần khi có N mặt hàng: N(N -1)/N

3.2 tính năng phương tiện luận bàn (Medium of exchange)

Tiền tệ thực hiện tính năng phương tiện luận bàn khi tiền tệ môi giới cho công cuộc đàm luận hàng hóa.

Khi tiền tệ xuất hiện, ảnh thái bàn thảo trực tiếp bằng hiện vật dần dần nhường chỗ cho ảnh thái bàn bạc gián tiếp thực hiện thông qua trung gian của tiền tệ. ảnh thái thảo luận này trở thành phương tiện và động lực thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóngkinh doanh trở nên đơn giản, sản xuất thuận lợiđủ nội lực ví tiền tệ giống như một chất nhớt bôi trơn guồng máy sản xuất và lưu thông sản phẩm. Khi mức dộ tiền tệ hóa ngày càng cao thì hoạt động giao lưu kinh tế càng được diễn ra thuận tiện, trôi chảy.

Nghiệp vụ bàn bạc giá tiếp thực hiện qua trung gian của tiền tệ, gồm hai vế:

– Vế thứ nhất: bán hàng để get tiền: H-T

– Vế thứ hai : dùng tiền để mua hàng T – H

Nhưng đôi khi hai vế này k di liền với nhau. Tiền tệ là phương tiện làm trung gian bàn bạc dần dần trở thành mục đích trong các cuộc bàn thảo và được ưa chuộng.

3.3 chức năng phương tiện thanh toán (standard of deferred payment)

công cuộc lưu thông món hàng phát triển, ngoài gắn kết món hàng – tiền tệ, còn phát sinh những nhu cầu vay mượn, thuế kiềm hãm, nộp địa tô…bằng tiền. Trong những trường hợp này, tiền tệ đồng ý chức năng thanh toán.

như vậy, khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền tệ k còn là môi giới của bàn luận hàng hóa, mà là khâu bổ sung cho quá trình đàm luận, tức là tiền tệ vận động tách rời sự vận động của sản phẩm.

Tiền tệ khi thực hiện chức năng làm phương tiện chi trả vừa mới xây dựng mức độ làm cho số lượng tiền mặt quan trọng cho lưu thông giảm đi tương đối vì sự mua bán chịu, thực hiện thanh toán bù trừ lẫn nhau.

mong muốn được chấp nhận làm phương tiện thanh toán, tiền tệ phải có sức mua ổn định, tương đối bền vững theo thời gian, chính sức mua ổn định vừa mới tạo cho người xem niềm tin và sự tín nhiệm tiền tệ.

3.4 tính năng phương tiện tích lũy (store of value or store of purchasing power)

Tiền tệ chấp hành tính năng phương tiện tích lũy khi tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông, trở vào hiện trạng tĩnh, chuẩn bị cho nhu cầu chi sử dụng trong tương lai.

Khi tiền tệ chưa xuất hiện, người xem thường thực hiện tích lũy dưới hình thái hiện vật, hình thái này k tiện dụng vì nó đòi hỏi cần có chỗ rộng rãi, phải tốn nhiều ngân sách bảo quản, dễ hư hỏng, khó lưu thông và it sinh lời.

Khi tiền tệ xuất hiện, người ta dần dần thay thế tích lũy dưới ảnh thái hiện vật bằng ảnh thái tích lũy dưới dạng tiền tệ. ảnh thái này có nhiều ưu thế, điểm nổi bật là easy lưu thông và thanh khoản. ngoài ra, tích lũy dưới hình thái tiền tệ có yếu điểm là có thể easy mất giá khi nền kinh tế có lạm phát. thành ra, để tiền tệ thực hiện được tính năng phương tiện tích lũy đòi hỏi hệ thống tiền tệ đất nước phải đảm bảo được sức mua.

3.5 chức năng tiền tệ thế giới (world currency)

Tiền tệ thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền tệ thực hiện bốn tính năng thước đo giá trị, phương tiện luận bàn, phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy ở phạm vi ngoài đất nước, nói phương pháp không giống là đồng tiền của một nước thực hiện tính năng tiền tệ thế giới khi tiền của quốc gia đó được nhiều nước trên thế giới tin sử dụng và sử dụng như chính đồng tiền của nước họ.

tổng kết, điều kiện cần thiết nhất để cho một vật được dùng sử dụng tiền tệ thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện đàm luận, phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy, tiền tệ toàn cầu là chúng cần có sức mua ổn định, bền vững, tạo được niềm tin và sự tín nhiệm của dân chúng.

Trong các tính năng của tiền tệ trên thì chức năng phương tiện luận bàn chính là chức năng cần thiết nhất của tiền tệ. Bởi vì, ngày nay tiền tệ luôn là phương tiện bôi trơn cho phép nền kinh tế hoạt động trôi chảy hơn, từ đó giúp nâng cao kết quả hoạt động của nền kinh tế.

 

 

 

 

 

 

Rate this post
Exit mobile version