Tiền lương là gì? Những kiến thức cần biết về tiền lương
Mục lục
Blog nổi bật
Tiền lương là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề biên tiền lương là gì. Trong bài viết này, các bạn hãy cùng ATPCARE.VN sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Tiền lương là gì? Những kiến thức cần biết về tiền lương”
Tiền lương là gì? Những kiến thức cần biết về tiền lương
Định nghĩa tiền lương:
Sự phức tạp về tiền lương đã thể hiện ngay tại quan điểm triết lý về tiền lương. trên thực tế, khái niệm , cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng căn bản, bình thường hay tối thiểu , Tất cả mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vậ, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc thực hiện của người lao động”.
Ở Nhật Bản:Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho nhân viên một cách đều đặn, cho thời gian thực hiện công việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không thực hiện công việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những giúp sức của người thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và lương thưởng mà người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương. một số định nghĩa về tiền lương có thể được nêu ra như sau:
“Tiền lương là cái giá sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người dùng sức lao động , người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động tại nền kinh tế thị trường”.
“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm” .
“Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng từ công việc”, “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng con người trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo công dụng, vai trò được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận tại hợp đồng lao động”.
Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn trực tiếp hơn với những quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động , thường được sử dụng tại lĩnh vực sản xuất buôn bán, dịch vụ, các hợp động dân sự thuê mướn lao động có thời hạn. định nghĩa tiền công được sử dụng phổ biến trong các thỏa thuận thuê nhân lực trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. (Ở nước ta và trên thị trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường hay được dùng để trả công cho lao động chân ta, còn “thù lao” sử dụng chỉ việc trả công cho lao động trí óc).
Từ các định nghĩa trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Tiền lương có những công dụng sau đây:
+Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa là nó là thước đo để nắm rõ ràng mức tiền công các loại lao động , là căn cứ để thuê mướn lao động , là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm .
+Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được dùng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất đơn giản sức lao động mà họ đã bỏ ra trong lúc lao động nhằm mục đích duy trì khả năng làm việc lâu dài , có đạt kết quả tốt cho quá trình sau. Tiền lương của người lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải cam kết cuộc sống của các thành viên tại gia đình họ. Như vậy tiền lương luôn phải đảm bảo cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động.
+Chức năng kích thích:Trả lương một cách trọn vẹn và khoa học sẽ là đòn bẩy trọng yếu có ích nhằm kích like người lao động làm việc một cách mang lại hiệu quả .
+Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn đề phòng cho cuộc sống dài lâu khi họ hết năng lực lao động hay gặp nguy cơ.
liên quan đến tiền lương ở nước ta còn có một vài định nghĩa như:
-Tiền lương cơ bản: Là tiền lương được chính thức ghi trong những hợp đồng lao động, các quyết định về lương hay qua các thỏa thuận chính thức.
Tiền lương cơ bản phản ánh đáng giá của sức lao động và tầm trọng yếu của công việc mà người lao động phụ trách.
trong khu vực Nhà nước Tiền lương căn bản được nắm rõ ràng như sau:
Tiền lương căn bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương
-Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện bình thường của xã hội. Tiền lương tối thiểu được pháp luật bảo vệ.
Tiền lương tối thiểu có nhiều đặc trưng cơ bản sau đây:
+Được nắm rõ ràng ứng với trình độ lao động đơn giản nhất.
+Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất tại điều kiện lao động bình thường hay .
+Đảm bảo nhu cầu tiêu sử dụng ở mức độ tối thiểu cần có.
+Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình.
Tiền lương tối thiểu là cơ sở là nền tảng để xác định mức lương trả cho các loại lao động khác. Nó còn là Công Cụ để nhà nước quản lý , rà soát việc trao đổi mua bán sức lao động. Tiền lương tối thiểu còn nhằm điều tiết thu nhập giữa những thành phần kinh tế.
*Vai trò của tiền lương tối thiểu:
-Tiền lương tối thiểu là lưới an toàn bảo vệ người lao động trên thương trường lao động.
-Giảm bớt sự đói nghèo.
-Loại bỏ sự cạnh tranh không công bình, chống lại xu hướng giảm chi phí các nhân tố sản xuất tới mức không thỏa đáng trong đó có tiền lương.
-Bảo đảm sự trả công tương đương cho những hoạt động tương đương (phụ nữ, nam giới, giữa những vùng không giống nhau, giữa các đẳng cấp và nhóm lao động khác nhau) .
-Phòng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ thực hiện ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Ngoài các nhiệm vụ trên, ở Viet Nam, tiền lương tối thiểu còn được dùng thực hiện “căn cứ để tính những mức lương cho những loại lao động khác, làm chính sách BHXH và tính trợ cấp xã hội”.
Ngày nay cũng còn nhiều khái niệm không giống nhau về tiền lương tối thiểu. Có quan điểm ủng hộ quy định tiền lương tối thiểu tuy nhiên cũng có quan điểm phản đối. Ngay ở Mỹ, các chính khách thường hay đòi tăng lương tối thiểu với lý do nhằm để bảo vệ quyền lợi cho công nhân thiếu tay nghề và giới trẻ, tuy nhiên hậu quả trái lại là hai thành phần này khó tìm việc thực hiện hơn, do những công ty không muốn trả lương cao cho các loại lao động thiếu tay nghề.
Một thực tế hiện nay những doanh nghiệp ở Việt Nam đều trả lương cao hơn nhiều so sánh với mức lương tối thiểu nên họ không lo lắng vi phạm việc trả lương dưới mức quy định. nhưng trong khi tổng mức lương không thay đổi mà nghĩa vụ đóng góp (BHXH, BH Ytế) lại tăng lên thực hiện cho thu nhập thực tế có khi giảm đi.
Mặt khác tiền lương thiết yếu là một lượng tiền cần có cho một hộ gia đình để tồn tại với những đồ vật sinh hoạt thiết yếu, được hiểu như ngưỡng nghèo. các đạo luật về tiền lương đất nước thường gắn lương thiết yếu với lương tối thiểu. những đạo luật này thường hay được dựa trên một tập hợp một số loại hàng hóa và vật dụng thiết yếu, thường hay được nhận định bằng mức cái giá (chỉ số tiêu dùng), hoặc bằng tỉ lệ lạm phát. các đạo luật của của quốc gia thường lấy tiền lương tối thiểu làm chuẩn để có nhiều sửa đổi cần thiết để tiền lương có thể theo kịp lạm phát và để khôi phục lại sức mua đã mất của tiền lương.
-Tiền lương danh nghĩa: Là số lượng tiền mà người lao động nhận được khi họ làm xong một khối lượng hoạt động nhất định.
-Tiền lương thực tế: Cùng một khối lượng tiền tệ nhưng ở những thời điểm không giống nhau hay vùng địa lý không giống nhau thì khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mua được cũng có thể khác nhau. Như vậy Tiền lương thực tế là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện qua công thức sau đây:
Itldn
Itltt = ———
Igc
Itltt – Chỉ số tiền lương thực tế
Itldn – Chỉ số tiền lương danh nghĩa
Igc – Chỉ số cái giá
Tiền lương thực tế giúp ta thực sự có thể so sánh về mức sống giữa những loại lao động ở các vùng hay đất nước khác nhau. Tiền lương thực tế là một chỉ số về mức sống dựa trên những dạng tiêu sử dụng của người lao động , gia đình họ.
có những thuật ngữ được dùng để nói về sự trả lương cho lao động hoặc dịch vụ. Công ước 100 của ILO (Tổ chức Lao động quốc tế) sử dụng thuật ngữ tiền thù lao (remuneration) để nói về tiền lương như một khoản thù lao được trả trực tiếp hay gián tiếp, bằng tiền mặt hoặc dưới dạng khác do người sử dụng con người trả trực tiếp cho người lao động và phát sinh từ sự thuê muớn người lao động .
Tiền lương là phạm trù của sản xuất hàng hóa , các quan hệ lao động thuê mướn. Mối quan tâm đến vấn đề này ngày càng tăng vì: số người thực hiện công việc vì tiền lương và sống nhờ vào tiền lương ngày càng tăng.
trước đây chúng ta xem tiền lương thuộc phạm trù phân phối, nhưng ngày nay tiền lương được xem như một chi phí phí cho đầu tư. Chất lượng , hiệu quả của buôn bán ngày nay còn phụ thuộc vào các khoản đầu tư có hiệu quả nữa không. Ngày nay người ta thuê nhân công để thành đạt chứ không hề để thất bại.Đầu tư đúng vào nguồn nhân công chất lượng là một đảm bảo cho sự thành công.
các đặc trưng của tiền lương có thể gói gọn trong một vài đặc trưng như sau:
-Mức tăng của tiền lương được quyết định bởi những phương tiện sống khách quan cần thiết cho tái sản xuất sức lao động cả về số lượng , chất lượng thích hợp với nhu cầu phát triển xã hội.
-Tiền lương có khuynh hướng tăng lên không ngừng bởi vì bản thân giá trị sức lao động tăng lên không ngừng. Việc giảm tiền lương so với mức đã dạt được sẽ gặp phải sự kháng cự mãnh liệt đến nỗi trong thực tế không được coi là một khả năng có thể xảy ra tại một thời gian khá dài hay trong phạm vi mà người ta thực sự có thể cảm nhận thấy được.
-Nhịp độ tăng trưởng của tiền lương phải chậm hơn so với nhịp độ phát triển kinh tế bởi quy luật phát triển tích lũy của tư bản nghiêng về phần cố định cam kết cho tái sản xuất mở rộng.
Nguồn: Quantri.vn