Site icon ATPCare

Thất nghiệp là gì? Phương pháp đo lường

That nghiep theo ly thuyet co dien

Thất nghiệp là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề Thất nghiệp là gì. Trong bài viết này, các bạn hãy cùng ATPCARE.VN sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Thất nghiệp là gì? Phương pháp đo lường”

Thất nghiệp là gì? Phương pháp đo lường

Thất nghiệp (unemployment) là một khái niệm cần thiết trong kinh tế học. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp độc giả có góc nhìn tổng quát về thất nghiệp và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế làng mạc hội

1. khái niệm về thất nghiệp

Người có việc thực hiện là những người trong độ tuổi lao động đang thực hiện việc tại những cơ sở sản xuất buôn bán, văn hóa, buôn bản hội… hoặc các công việc mang tính chất tự tạo khác đem lại thu nhập cho bản thân.

Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có năng lực làm việc, mong muốn thực hiện việc nhưng lại không tìm được việc thực hiện.

Người trong độ tuổi lao động (dân số trưởng thành): là các người ở độ tuổi được Hiến pháp quy định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động.

Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động (dân số trưởng thành) thực tế có nhập cuộc lao động và những người chưa có việc thực hiện nhưng đang tìm việc làm.

Mô phỏng nguồn lao động và lực lượng lao động Việt Nam

2. Phương pháp đo lường

Lực lượng lao động (L) = số người có việc thực hiện (E) + số người thất nghiệp(U)

tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị thất nghiệp. tỷ lệ thất nghiệp cho biết hiệu quả sử dụng lao động của nền kinh tế

Người ta còn dùng thước đo tỷ trọng thời gian lao động được sử dụng

tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng = (Tổng số ngày công thực hiện việc thực tế) / Tổng số ngày công có nhu cầu thực hiện việc x 100%

Thời gian thất nghiệp trung bình: đo lường khoảng thời gian trung bình không có việc thực hiện của một người thất nghiệp

t = khoảng thời gian thất nghiệp trung bình
N = số người thất nghiệp trong mỗi loại (phân theo thời gian)
T = thời gian thất nghiệp của mỗi loại

Tần số thất nghiệp: đo lường 1 người lao động trung bình bị thất nghiệp bao nhiêu lần trong một thời kỳ nhất định

Bên cạnh đó để nhận định quy mô của lực lượng lao động người ta sử dụng chỉ số

tỷ trọng tham gia lực lượng lao động = Lực lượng lao động / Dân số trưởng thành x 100%

3. Phân loại thất nghiệp.

3.1 Theo cơ chế thất nghiệp

3.2 Theo lý do thất nghiệp

3.3 Phân loại theo tính chất thất nghiệp

3.4 Phân loại theo nguyên do thất nghiệp

3.4.1 Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment): là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, hiện hữu ngay khi thị trường lao động cân bằng.

Thất nghiệp tự nhiên bao gồm:

3.4.2 Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc làm ra,là dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn.

Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp thực tế xuất hiện cùng với những chu kỳ kinh tế

Chú ý: vì thất nghiệp thường mang nghĩa tiêu cực nên khi người ta nói đến thất nghiệp chu kỳ thường hàm ý nói về thất nghiệp chu kỳ cao

Theo Keynes tình trạng thất nghiệp cao trong cuộc Đại khủng hoảng là do thiếu cầu hay mức tổng cầu thấp trong điều kiện tiền lương cứng nhắc. Chính vì vậy thất nghiệp chu kỳ khi nền kinh tế rơi vào suy thoái còn gọi là thất nghiệp thiểu cầu hay thất nghiệp kiểu Keynes.

3.4.3 Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi những lực lượng thị trường mà cao hơn mức tiền lương thực tế cân bằng của thị trường

Theo lý thuyết cổ kính, thất nghiệp xảy ra là do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do quy luật cung-cầu trên thương trường quyết định

Vậy tại sao mức lương tối thiểu lại cao hơn mức cân bằng của thị trường?

Lý thuyết tiền lương hiệu quả (theory of efficiency wage) (lý thuyết giải nghĩa tại sao các hãng trả tiền lương cao thì lại có lợi)

3.4.4 Mở rộng: những trường hợp đặc biệt

4. tác động của thất nghiệp tới sự phát triển kinh tế làng hội

Thất nghiệp gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho:

+ Hiệu quả kinh tế

Khi thất nghiệp ở mức cao, thu nhập của dân cư giảm bớthoang phí nguồn nhân lực, nền KT đã mất số SL mà lẽ ra có thể được tạo ra từ các người thất nghiệp.

Quy luật Okun (hay quy luật 2,5 – 1): Nếu tỷ trọng thất nghiệp tăng 1% thì GDP thực tế sẽ giảm 2,5% và ngược lại. Tuy vậy, trong một chừng mực nào đó thất nghiệp cũng có những tác động tích cực. (Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp lực lạm phát giảm. Do tỷ trọng lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ tỷ trọng nghịch, điều đó được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học (tìm hiểu ở chương Lạm phát).

buôn bản hội: các thành quả điều tra XH học cho thấy rằng thất nghiệp cao luôn gắn với sự ngày càng tăng các tệ nạn XH như cờ bạc, rượu chè, trộm cắp, tự tử,…

+ Cá nhân người thất nghiệp và gia đình họ:

Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc thực hiện, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khănviệc đó ảnh hưởng đến khả năng tự training lại để chuyển dổi nghề nghiệp, quay về thị trườgn lao động; con cái họ sẽ gian truân khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến nghèo khó, đến chan nản với cuộc sống, với xóm hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…

5. Giải pháp hạ thấp tỷ trọng thất nghiệp

5.1 Đối với thất nghiệp tự nhiên

5.2 Đối với thất nghiệp chu kỳ

thực hiện những chính sách kích thích tổng cầu, chống suy thoái kinh tế.

Nguồn: Giaoductaichinh.com

 

 

 

 

 

 

Exit mobile version