Site icon ATPCare

kinh doanh gì ở nông thôn?

Trong một thế giới hiện đại, mỗi ngày bạn phải đối mặt với vô số các chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Đó được coi là yếu tố sống còn trên thị trường hiện nay. Vậy bạn hiểu kinh doanh gì ở nông thôn và cách kinh doanh gì ở nông thôn. Nếu còn những băn khoăn và thắc mắc, hãy cùng chúng tôi giải quyết vấn đề đó ngay sau đây.

kinh doanh gì ở nông thôn?

1. MÔ {ảnh|hình} {làm|sử dụng} GIÀU TỪ NÔNG NGHIỆP BẰNG TRỒNG NẤM CÁC LOẠI

Trong rất nhiều các loại rau quả dinh dưỡng {khác|không giống}, nấm là {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} thực vật dinh dưỡng được nhiều người ưu {like|thích} nhất, {k|không} những đầu tư ít thu lời nhiều mà {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} {đối tượng|phân khúc|thị trường} các loại nấm rất {đa dạng|phổ biến|thông dụng}, đặc biệt là {đối tượng|phân khúc|thị trường} {KH|khách hàng} ở {thành phố|tp|Tp} {k|không} có diện tích để tự trồng nhưng lại có trình độ dân trí cao và hiểu biết sâu về dinh dưỡng của nấm.
{bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} trên {đối tượng|phân khúc|thị trường} nấm có giá khoảng 37.000-40.000 VNĐ/kg (nấm rơm), nấm mối có giá từ 500.000 VNĐ/kg-1 triệu/kg, nấm bào ngư giá khoảng 38.000 VNĐ/kg, …Thông thường chúng ta trồng các loại nấm rơm, nấm bào ngư, vì có {giá tiền|mức giá} {phù hợp|thêm vào|thích hợp} với túi {tiền của|tiền tài} người dân {Viet Nam|Việt Nam|VN}. {giống như|như} vậy nếu chúng ta bán nấm với giá 39.000 VNĐ/kg và mỗi ngày {cung cấp|phân phối} ra {đối tượng|phân khúc|thị trường} từ 30kg-50kg nấm thì {số tài nguyên|số tiền|số vốn} thu về lên đến khoảng 1.200.000 VNĐ, trừ đi các khoản {chi phí|ngân sách} đầu tư chúng ta sẽ {luôn luôn|vẫn} có một khoản lãi {lớn|to} {đưa|mang} về.

Nấm được phân thành các loại có những công dụng {khác|không giống} nhau, {giống như|như} nấm chữa bệnh, nấm ăn, nấm {dùng|sử dụng} {làm|sử dụng} các nguyên liệu {khác|không giống} nhau… {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} {khuyến cáo|lời khuyên} cho bạn là chỉ nên {phát triển|tăng trưởng} trồng loại nấm ăn, vì kỹ thuật trồng nấm ăn {k|không} {khó khăn|phức tạp} {đối với|so với} các loại nấm có công dụng đặc thù {khác|không giống}. Một số loại nấm ăn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} kể đến {giống như|như} : Nấm tai bèo, nấm hương, nấm mỡ, nấm rơm, nấm mối, nấm hải sản…loại được trồng {đa dạng|phổ biến|thông dụng} là nấm rơm và nấm hương do {giá bán|giá thành} bán ra {đối tượng|phân khúc|thị trường} {phù hợp|thêm vào|thích hợp} túi tiền {khách hàng|người mua}., {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} thì 2 loại nấm này cũng có kỹ thuật trồng khá {dễ dàng|đơn giản|không khó khăn}.

Những việc chúng ta sẽ cần {làm|sử dụng} để trồng được nấm:

+ {giải quyết|xử lý} nguyên liệu để ủ {làm|sử dụng} chất dinh dưỡng cho nấm : {có thể|đủ nội lực|đủ sức} {làm|sử dụng} rơm, mùn…

+ {chuẩn bị|sẵn sàng} giống : Là bước chúng ta cần tạo giống trước khi trồng

+ Chăm sóc và thu hoạch: Bước chăm sóc cần lưu tâm trị và phòng ngừa các loại sâu bệnh , một số loại bệnh nấm {có thể|đủ nội lực|đủ sức} bị {giống như|như} nấm mốc, có màu đen {khác|không giống} thường

2. {kinh doanh|mua bán} LÁ TRÀ TƯƠI, CHÈ SẤY KHÔ

Giá trà trung bình trên {đối tượng|phân khúc|thị trường} {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} từ 50.000 VNĐ/kg-200.000 VNĐ/kg, có những loại

trường, {khách hàng|người mua}. Nhưng {làm sao|làm sao để|làm thế nào} {có thể|đủ nội lực|đủ sức} bán được hàng thu tiền vốn, tiền lời về mới được gọi là {giỏi|thông minh}. Ở phần dưới đây mình sẽ {gợi ý|ví dụ} cho bạn hướng đi để tiếp cận {KH|khách hàng} {như thế nào|ntn}.

{làm sao|làm sao để|làm thế nào} BÁN TRÀ TẠI NÔNG THÔN

+ {đầu tiên|trước hết|trước nhất|trước tiên} bạn cần {định hình|dựng lại|xác định} mình {kinh doanh|mua bán} trà tươi hay trà sấy khô, trà gói… Phải {định hình|dựng lại|xác định} được nếu {k|không} thì mặt hàng {kinh doanh|mua bán} của bạn rất lẫn lộn và {k|không} thể in sâu trong {nghĩ suy|suy nghĩ} của {KH|khách hàng} rằng {cửa hàng|shop} {đã|đang|vừa mới} bán món {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} nào là chính và {giống như|như} vậy là {brand|thương hiệu} {cá nhân|một mình} của bạn {k|không} xuất hiện trong đầu {khách hàng|người mua}.

+ Biết mình bán cái gì rồi, {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} chúng ta cần khoanh vùng {KH|khách hàng}, nghĩa là gì ? Nghĩa là Quanh xã, thị trấn, hay là chỉ trong khu vực thôn-bản của bạn thôi. Vậy bạn cần thông tin này để {làm|sử dụng} gì ? để bạn biết rằng mình {có thể|đủ nội lực|đủ sức} kiếm được bao nhiêu tiền mỗi ngày qua {số lượng|tỉ lệ} {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} trà bán được {cùng lúc|đồng thời|song song} tìm {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {gia tăng|tăng|tăng trưởng} {doanh thu|thu nhập} lên cao hơn.

+ Khi {đã|đang|vừa mới} biết {số lượng|tỉ lệ} {đối tượng|phân khúc|thị trường} {KH|khách hàng} của mình là bao nhiêu, bạn sẽ phải thực hiện một {kế hoạch|plan} là truyền miệng {brand|thương hiệu} {cửa hàng|shop} của bạn và {k|không} có {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} nào {khác|không giống} để truyền đạt thông tin tới {KH|khách hàng} tại nông thôn tốt hơn {bí quyết|cách thức|công thức|mẹo|phương pháp|phương thức} {dùng|sử dụng} {khách hàng|người mua} {mạng|truyền thông} tin cho {khách hàng|người mua}. Thông tin khi {đã|đang|vừa mới} được truyền đi cùng với chất lượng {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} của bạn thật 100% {giống như|như} {đã|đang|vừa mới} {giới thiệu|mô tả} thì {chắc chắn|dĩ nhiên|hiển nhiên|tất nhiên} rằng trong 1 năm thôi thì {cửa hàng|shop} của bạn sẽ vị trí đứng {bền vững|vững bền} trong vùng nông thôn đó. Tới đây thì bạn {đã|đang|vừa mới} có {doanh thu|thu nhập} từ {cửa hàng|shop} trà của mình rồi đấy, thế nhưng chúng ta {luôn luôn|vẫn} chưa thể dừng tại đây được, bạn sẽ {cần có|cần phải có|phải có} những {kế hoạch|plan} {làm|sử dụng} {click|kích} {like|thích} nhu cầu mùa của {KH|khách hàng} nhiều hơn, {cùng lúc|đồng thời|song song} phải tiếp cận {gần gũi|thân thiện} {KH|khách hàng} nhiều hơn.

VỐN ĐẦU TỪ {kinh doanh|mua bán} TRÀ DỰ KIẾN BAN ĐẦU:

+ {chi phí|ngân sách} {lấy hàng|nhập hàng} : 7-15 triệu đồng

+ {chi phí|ngân sách} thuê cửa hàng: 500.000 VNĐ-1 triệu đồng ( tùy vào vị trí và diện tích {cửa hàng|shop} ở vùng nông thôn của bạn)

Một số {chi phí|ngân sách} {khác|không giống} nữa {giống như|như} xe cộ đi lại, {chi phí|ngân sách} tặng {discount|giảm giá|khuyến mãi|khuyến mại|ưu đãi} thêm sản phẩm… nhưng {k|không} đáng bao nhiêu {đối với|so với} với những {chi phí|ngân sách} {khác|không giống}.

3. TRỒNG CÂY DÀNH DÀNH ( HAY CÒN GỌI LÀ CÂY CHI TỬ)

Giá mỗi kg hạt dành dành khô trên {đối tượng|phân khúc|thị trường} {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} dao động từ 40.000 VNĐ/kg-80.000 VNĐ/ kg, có những {kênh|ngành|nơi} đắt hơn, chúng là những loại hạt nhỏ có {cấp độ|khả năng|mức độ} tạo màu thực phẩm, món ăn, đặc biệt là hạt chi tử có {chức năng|tác dụng} chữ bệnh {rất khả quan|rất tích cực|rất tốt}, một số chứng bệnh {giống như|như} trị tiểu rắt, chữa đầy hơi, chữa cảm và sốt…

Công dụng {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} {đã|đang|vừa mới} có, {giá bán|giá thành} cũng {đã|đang|vừa mới} {chuẩn bị|sẵn sàng} {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} chúng ta phải {làm sao|làm sao để|làm thế nào} để {có thể|đủ nội lực|đủ sức} thu lời từ {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} này, đó mới là {chủ đề|vấn đề} những người đầu tư cần phải {giải quyết|khắc phục}. Những bước sau là {gợi ý|ví dụ} của mình cho các bạn để có cái {Nhìn|Quan sát} khái quát về việc đầu tư trồng một loại cây có đặc tính vị thuốc.

+ Tìm giống : giống của cây dành dành được tạo thành từ 2 {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} chính là gieo hạt nảy mầm và {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {khác|không giống} là tạo và cắt chồi, về hạt giống bạn tự {nghiên cứu|tìm hiểu} thêm trên {mạng|online|trực tuyến} internet.

+ Trồng cây và bón phân cho giống:

Trong bước này cần {chú ý|để ý|quan tâm} kỹ thuật trồng cây, trước khi cắt mầm chồi hoặc tách cây non {lớn|to} lên từ hạt giống bạn phải {chọn|lựa chọn} được một vùng đất bị ngập nước trong khoảng thời gian 1-2 tháng, hoặc là khu vực trũng thấp và có độ ẩm tương đối cao.

Đào hố trên vùng đất trồng , mỗi hố {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} nhau khoảng 1.5cm, một hố có chiều rộng trung bình 18-22 cm, chiều dài bằng chiều rộng và chiều sâu tương tự {giống như|như} vậy.

Về {chủ đề|vấn đề} bón phân và {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} chăm sóc cho cây dành dành sau khi {đã|đang|vừa mới} trồng bạn nên {nghiên cứu|tìm hiểu} chuyên sâu thêm các {ebook|tài liệu} nông nghiệp học để có kỹ thuật khoa học nhất, ở đây mình chỉ {chỉ dẫn|hướng dẫn|tut} bạn hướng đi {như thế nào|ntn}, còn {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {làm|sử dụng} chi tiết bạn sẽ phải tự {khai triển|triển khai} để {phù hợp|thêm vào|thích hợp} với điều kiện {thực tế|thực tiễn} vùng đất nhà bạn.

+ Tìm {đối tượng|phân khúc|thị trường} cho {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} của mình

+ {đánh giá|nghiên cứu|phân tích} {doanh số|lợi nhuận} và {liên tục|thường xuyên|tiếp tục} quay vòng vốn đầu tư.

Trong những bước trên thì bước tìm {đối tượng|phân khúc|thị trường} là điểm mấu chốt của {k|không} chỉ mô {ảnh|hình} này mà còn là của tất các ý tưởng khởi nghiệp {khác|không giống}.

Ở trường hợp này, {đối tượng|phân khúc|thị trường} {KH|khách hàng} của bạn sẽ là các cơ sở thuốc đông y, thuốc nam, những {KH|khách hàng} {cá nhân|một mình} mua hạt chi tử để tạo màu cho thực phẩm.

4. NUÔI LỪA (CHƯA {phát triển|tăng trưởng} TẠI VIỆT NAM)

Thịt của lừa có {giá trị|trị giá} dinh dưỡng rất cao, nhưng {kiến thức|văn hóa} về chất lượng của loại thực phẩm này chưa được {đa dạng|phổ biến|thông dụng} {giống như|như} thịt bò, thịt lợn {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy} cũng chưa có nhiều người mặn mà với {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {làm|sử dụng} giàu từ nông nghiệp này. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} đây lại chính là {cơ hội|thời cơ} để bạn nắm bắt mà {phát triển|tăng trưởng} kinh tế-tài chính cho gia đình mình, nói {cơ hội|thời cơ} là chưa có nhiều người dám chăn lừa và nếu bạn thực hiện thì sẽ là người đi {đi đầu|tiên phong} {đầu tiên|trước hết|trước nhất|trước tiên} trên {đối tượng|phân khúc|thị trường} {cùng lúc|đồng thời|song song} hưởng tiền lãi nhiều nhất.

Chăn nuôi lừa, ngựa tại nông thôn {Viet Nam|Việt Nam|VN} để {get|lấy|quét} thịt {cung cấp|phân phối} đến các chợ đầu mối là {hình thức|thể loại} {kinh doanh|mua bán} rất {độc đáo|mới lạ|mới mẻ}. {có thể|đủ nội lực|đủ sức} bạn sẽ gặp một số {nguy cơ|rủi ro} nhất định vì chưa nhận được sự hưởng ứng từ {khách hàng|người mua hàng}. Nhưng khi {đã|đang|vừa mới} hiểu được {giá trị|trị giá} dinh dưỡng của các loại thực phẩm này thì cơ sở chăn nuôi của bạn cũng rất {phát triển|tăng trưởng} {giống như|như} vậy có nghĩa chúng ta sẽ cần {đa dạng|phổ biến|thông dụng} các {ích lợi|lợi ích|quyền lợi} của những thực phẩm này cho {khách hàng|người mua} lừa, ngựa của bạn.

5. NUÔI CHIM CÔNG ẤN ĐỘ (CÔNG LAM)

Ý tưởng này {có thể|đủ nội lực|đủ sức} nói là lời giải đáp hoàn hảo cho câu hỏi nếu {giống như|như} bạn {mong muốn|muốn} đầu tư tại một vùng quê . Chim công Lam trên {đối tượng|phân khúc|thị trường} {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} được bán với giá 8-30 triệu/con trưởng thành. Nếu là công giống sẽ có {giá tiền|mức giá} trung bình 3 triệu/con. Để nuôi được một chú chim công {bắt đầu từ|diễn ra từ|kể từ|tính từ lúc|từ khi} bóc trứng đến lúc trưởng thành cần khoảng thời gian 2 năm.

{làm|sử dụng} một bài toán nhỏ về lợi nhuận: giả sử chúng ta {chọn|lựa chọn} 40 con giống và nuôi trong 2 năm, {giống như|như} vậy tổng {số tài nguyên|số tiền|số vốn} ban đầu bỏ ra bằng 120 triệu,cho đến thời điểm chim công được bán với giá 25 triệu/ con thì {số tài nguyên|số tiền|số vốn} {đưa|mang} về bằng : 25 (triệu)*40(con) = 1 tỷ VNĐ, nếu trừ đi các {chi phí|ngân sách} chăn nuôi và hao hụt do bệnh chết , ít nhất chúng ta sẽ lãi 700 triệu-800 triệu.

{bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} nhu cầu chơi chim công rất {lớn|to}, {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} {chẳng hề|chẳng phải|không hề|không phải|không phải} ai cũng dám đầu tư vốn và thời gian vì chưa hiểu rõ {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} chăn nuôi và {lo lắng|sợ} {nguy cơ|rủi ro}. {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy} nếu bạn thâm nhập vào {đối tượng|phân khúc|thị trường} nuôi công {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} {cùng lúc|đồng thời|song song} {khảo sát|thăm dò} kỹ lưỡng {đối tượng|phân khúc|thị trường} , tin chắc bạn sẽ {sự phát triển|thành công|thành đạt} với ý tưởng {phát triển|tăng trưởng} tại nông thôn này.

{gợi ý|ví dụ} một số thông tin cơ bản về chăn nuôi chim công:

+ Chim công trưởng thành cần nuôi trong thời gian 1.8 năm-2 năm, có khối lượng từ 13kg-15kg.

+ Khởi nghiệp bằng chăn nuôi chim công tại nông thôn thì {khuyến cáo|lời khuyên} cho bạn nên đầu tư một con chim công mái, chim mái {có thể|đủ nội lực|đủ sức} đẻ từ 30-40 quả mỗi kỳ, trong năm sẽ có 3 kỳ chim công mái đẻ.

+ Chim công thông thường ăn giun, côn {trùng|trùng lặp}, thóc, hạt bắp ngô, các loại rau xanh… {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy} {chi phí|ngân sách} thức ăn cho chim cũng {k|không} tốn kém.

+ Về {gốc|nguồn} {gốc|nguồn} con giống, {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} trên {đối tượng|phân khúc|thị trường} có 2 loại chim công: Công Ấn Độ, Công Trung Quốc, khi mua con giống bạn cần {nghiên cứu|tìm hiểu} kỹ các đặc điểm hoặc nhờ chuyên gia cùng đến cơ sở con giống để {khảo sát|thăm dò}.

6. CHẲN NUÔI LỢN DÂN DÃ ( HEO MỌI-HEO ĐEN-LỢN RỪNG) {tạo ra|xây dựng} MẶT HÀNG THIẾT YẾU Ở NÔNG THÔN VÀ BÁN RA {thành phố|tp|Tp}

Chúng ta nên hiểu lợn chăn nuôi dân dã và nuôi chuồng {khác|không giống} nhau hoàn toàn. {đối với|so với} lợn được nuôi dân dã bạn sẽ phải cần một khu diện tích {đủ|quá đủ} {lớn|to} để lợn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} chạy, đào bới {giống như|như} một mô {ảnh|hình} sinh thái nhỏ.

{mục đích|mục tiêu} của đầu tư chăn nuôi lợn dân dã là {đem lại|mang lại} một {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} có chất thịt đặc biệt, rắn và thơm {khác|không giống} biệt hoàn toàn loại thịt lợn được nuôi chuồng ( nhão và ra nhiều nước khi đun nấu). Lợn được nuôi dân dã phải được nuôi bằng những thức ăn tự nhiên {giống như|như} rau xanh, cám nấu… và {k|không} {dùng|sử dụng} cám {gia tăng|tăng|tăng trưởng} trọng.

Lợn được nuôi dân dã cũng có {giá bán|giá thành} cao hơn, và điều {cần thiết|quan trọng} là chất thịt của loại lợn này {khác|không giống} biệt hoàn toàn với lợn nuôi chuồng, chính sự phân biệt này mới {có thể|đủ nội lực|đủ sức} giúp bạn {làm|sử dụng} giàu theo {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {giống như|như} thế, {ngược lại|trái lại} nếu chúng ta {dùng|sử dụng} thức ăn công nghiệp và có diện tích chăn nuôi {k|không} {đủ|quá đủ} {lớn|to} {sẽ giúp|sẽ khiến|sẽ làm} con giống của bạn trở thành loại lợn thông thường.

>> {kế hoạch|plan} {kinh doanh|mua bán} tiệm Trang trí {làm|sử dụng} {đẹp|xinh} {điện thoại|ĐT}

{định dạng|định hình|định hướng} TRONG MÔ {ảnh|hình} CHẲN NUÔI LỢN DÂN DÃ

+ Đầu tư vốn mua con giống, {số lượng|tỉ lệ} mua trong một lứa chăn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} từ 15-20 con.

+ Thức ăn {dùng|sử dụng} được {Chế biến|tái chế} từ gạo, chuối, rau xanh…

+ Về {chủ đề|vấn đề} diện tích chăn nuôi: {design|thiết kế} một khu vườn và chuồng có diện tích trung bình 270m2-500m2.

VỚI CÁC KIẾM TIỀN Ở NÔNG THÔN NÀY, {doanh số|lợi nhuận} {có thể|đủ nội lực|đủ sức} THU LÀ

Nếu {giống như|như} công việc chăn nuôi của bạn {thuận lợi|thuận tiện}, mỗi kg thịt lợn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} được bán với giá 120.000 VNĐ-200.000 VNĐ/kg , và mỗi chú lợn trưởng thành có trọng lượng khoảng 20kg, {doanh thu|thu nhập} cuối cùng bạn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} tự tính toán.

{rạch ròi|rõ ràng} {giá trị|trị giá} của loại lợn được chăn nuôi theo {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} dân dã {giống như|như} thế này cho {doanh số|lợi nhuận} gấp đối, gấp 3 lần {đối với|so với} thịt theo nuôi chuồng. {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} nuôi thịt heo rừng {đã|đang|vừa mới} dần {phát triển|tăng trưởng} tại vùng quê {Viet Nam|Việt Nam|VN}, trong tương lai tin chắc đặc sản này càng {mở|xây dựng} rộng {hơn nữa|thêm nữa}.

7. {mở|xây dựng} XƯỞNG SẢN XUẤT GÌ Ở NÔNG THÔN: NHÀ {làm|sử dụng} ĐẬU PHỤ

Nếu mỗi miếng đậu phụ bán với giá 2500 VNĐ thì chỉ cần chúng ta bán được 100 miếng mỗi ngày là {có thể|đủ nội lực|đủ sức} kiếm được ít nhất 250.000 VNĐ, vào những ngày {đẹp|xinh} trời, kháo nước thì {có thể|đủ nội lực|đủ sức} {số lượng|tỉ lệ} bán được lên đến 150 miếng. Ở quê với {số tài nguyên|số tiền|số vốn} kiếm được {giống như|như} thế này là cả một {chủ đề|vấn đề} của rất nhiều người, {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} qua sự tính toán để đi đến quyết định đầu tư của bạn, mình tin chúng ta sẽ {sự phát triển|thành công|thành đạt}.

Đậu phụ là một loại thực phẩm được {Chế biến|tái chế} từ thực vật, {đưa|mang} {gốc|nguồn} {gốc|nguồn} rất tự nhiên {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy} được các nhà sư và những người ăn chay {chọn|lựa chọn} {làm|sử dụng} món ăn chính trong bữa cơm, bạn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} đến nhà những vị {KH|khách hàng} này, {bàn bạc|bàn luận|bàn thảo|đàm đạo|đàm luận|luận bàn|thảo luận|trao đổi} với họ về vấn để {liên tục|thường xuyên|tiếp tục} giao đậu tới mỗi ngày. {làm|sử dụng} {giống như|như} vậy mỗi ngày {mở|xây dựng} mắt thức dậy chúng ta {đã|đang|vừa mới} có một khoản tiền nho nhỏ bỏ túi, {chắc chắn|dĩ nhiên|hiển nhiên|tất nhiên} là để {bán hàng|sale} được theo {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} này bạn cũng sẽ cần {discount|giảm giá|khuyến mãi|khuyến mại|ưu đãi} đi nhưng mà bạn sẽ {luôn luôn|vẫn} lời dù {discount|giảm giá|khuyến mãi|khuyến mại|ưu đãi} cả.

Những bước chính để {làm|sử dụng} đậu phụ:

+ Đậu tương sau khi mua về hoặc {get|lấy|quét} của nhà( tự trồng) đem ngâm.

+ Đãi và tách lớp vỏ bã

+ Khử {trùng|trùng lặp} và trộn

+ Thực hiện {công cuộc|quá trình|tiến trình} đông tụ để {có thể|đủ nội lực|đủ sức} dập khuôn và cuối cùng là {làm|sử dụng} nguội miếng đậu bằng nước.

Đây là những bước cơ bản để {có thể|đủ nội lực|đủ sức} {làm|sử dụng} đậu phụ, còn nhiều bước chi tiết {khác|không giống} bạn cần {nghiên cứu|tìm hiểu} kỹ hơn để {có thể|đủ nội lực|đủ sức} {mở|xây dựng} một cơ sở {làm|sử dụng} đậu phụ tư nhân.

Trở ngại {lớn|to} nhất khi chúng ta {bắt đầu|khởi đầu} {mở|xây dựng} quán là {đã|đang|vừa mới} có một người {làm|sử dụng} đậu phụ {trước đây|trước đó}, họ chiếm {phần đông|phần lớn} {khách hàng|người mua} trong thôn , xã. Nhưng sẽ có rất nhiều người {mong muốn|muốn} mua, và họ sẽ để lộ những {bất cập|khuyết điểm|nguy cơ}, {nhược điểm|yếu điểm} của mình, bạn hãy khai thác triệt để {nhược điểm|yếu điểm} đó của họ và trở thành người {cung cấp|phân phối} đậu thứ 2 cho người dân. Đừng {lo lắng|sợ} {k|không} bán được hàng, {chủ đề|vấn đề} {cần thiết|quan trọng} là chúng ta cần {thiết lập|xây dựng} niềm tin cho người dân bằng {mối gắn kết|mối liên kết|mối quan hệ} tình làng nghĩa xóm thay vì chỉ là những {khách hàng|người mua} bán bình thường, đó cũng chính là đặc điểm của {đối tượng|phân khúc|thị trường} {kinh doanh|mua bán} tại vùng quê.

8. {mở|xây dựng} QUÁN SỬA CHỮA XE MÁY, XE ĐẠP

Sửa chữa xe máy tại vùng quê khá truyền thống, được nhiều người {áp dụng|ứng dụng|vận dụng}, {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} mình {chắc chắn|dĩ nhiên|hiển nhiên|tất nhiên} với bạn rằng nếu {mở|xây dựng} thêm một quán nữa trong thôn bản {kênh|ngành|nơi} bạn sống {chắc chắn|dĩ nhiên|hiển nhiên|tất nhiên} {có thể|đủ nội lực|đủ sức} thu lời , khoản lãi này có nhiều hay {k|không} thì còn tùy vào tay {ngành|nghề} và {cấp độ|khả năng|mức độ} của bạn.

{doanh số|lợi nhuận} {có thể|đủ nội lực|đủ sức} thu về từ {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {làm|sử dụng} giàu ở nông thôn này {có thể|đủ nội lực|đủ sức} từ 200.VNĐ-500.000 VNĐ mỗi ngày( tùy thuộc {cấp độ|khả năng|mức độ} , trình độ và {mối gắn kết|mối liên kết|mối quan hệ} với người dân xung quanh).

Mình {bật mí|mách nhỏ|tiết lộ} cho bạn biết thông tin , {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} tại {Viet Nam|Việt Nam|VN} thì {ngành|nghề} {kinh doanh|mua bán} và sửa chữa xe máy là một trong những {lĩnh vực|ngành|ngành nghề} {đem lại|mang lại} {doanh thu|thu nhập} {lớn|to} nhất trừ một số {lĩnh vực|ngành|ngành nghề} có {doanh số|lợi nhuận} cao {khác|không giống} {giống như|như} {bank|ngân hàng}, dầu khí, khám chữa bệnh… song các chính sách {cai quản|quản lý|thống trị} của {Viet Nam|Việt Nam|VN} {đã|đang|vừa mới} có {khuynh hướng|thiên hướng|xu hướng} {bớt đi|giảm thiểu|tiết kiệm} phương tiện {cá nhân|một mình}, có nghĩa là giảm {số lượng|tỉ lệ} xe máy, ô tô, {mọi người|người khác|người xung quanh} sẽ {dùng|sử dụng} các phương tiện để di chuyển. Nói {giống như|như} vậy {k|không} có nghĩa là {cửa hàng|shop} sửa chữa xe tại vùng quê của bạn {k|không} có {KH|khách hàng}, thậm chí là {số lượng|tỉ lệ} còn {gia tăng|tăng|tăng trưởng} hơn. Bởi vì giảm phương tiện {cá nhân|một mình} là để {giới hạn|hạn chế} tắc đường, tai nạn giao thông tại {thành phố|tp|Tp}, thủ đô. Đồng nghĩa với việc các {nhà cung cấp|nhà sản xuất} xe máy tại {Viet Nam|Việt Nam|VN} sẽ tấn công đến {đối tượng|phân khúc|thị trường} nông thôn, tức là nông dân sẽ sở hữu nhiều xe máy hơn và đương nhiên {số lượng|tỉ lệ} {KH|khách hàng} của bạn sẽ nhiều hơn.

{định dạng|định hình|định hướng} về tương lai {dài hạn|lâu dài} là {giống như|như} vậy, nhưng {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} đầu tư và {phát triển|tăng trưởng} {cửa hàng|shop} của bạn thì nên {làm|sử dụng} {như thế nào|ntn}, mình sẽ {gợi ý|ví dụ} những bước cơ bản để bạn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} tự tìm hiểu:

+ {đầu tiên|trước hết|trước nhất|trước tiên} chúng ta cần {định hình|dựng lại|xác định} {gốc|nguồn} nhập linh kiện và phụ tùng có mức {giá phải chăng|giá rẻ|giá tốt}.

+ Thuê một {cửa hàng|shop} có vị trí {mọi người|người khác|người xung quanh} {dễ|easy} {nhìn thấy|xem} {băng rôn|biển hiệu|tấm biển} ( giá {cửa hàng|shop} có diện tích từ 20-30m2 ở nông thôn mình dự tính chỉ từ 500.000 VNĐ-1 triệu đồng/tháng).

+ Sửa xe cho những người có tiếng nói và tầm {ảnh hưởng|tác động} trong thôn, bản. Hành động này chính là hành động {ads|quảng cáo}, {marketing|mkt}, {giới thiệu|mô tả} dịch vụ sửa chữa xe máy của bạn cho {mọi người|người khác|người xung quanh} trong làng, xã. Bạn hiểu ý của mình nói chứ ?

+ Đừng {bao giờ|có khi nào} thu phí sửa chữa quá cao, bởi vì người ở quê sống bằng cái tình chứ {k|không} vì tiền.

Nói {giống như|như} vậy {k|không} có nghĩa là tiền lãi sẽ giảm mà {doanh thu|thu nhập} sẽ {gia tăng|tăng|tăng trưởng} theo {số lượng|tỉ lệ} {KH|khách hàng}. Càng nhiều {KH|khách hàng} biết rằng bạn sửa xe {giá rẻ|giá tốt} thì tiền lãi càng nhiều.

9. {cửa hàng|shop} CHUYÊN {kinh doanh|mua bán} ĐẶC SẢN QUÊ HƯƠNG MÌNH

Mình {đã|đang|vừa mới} gặp nhiều người luôn tự hỏi nên {bán hàng|buôn bán|kinh doanh} gì ở nông thôn, nhưng mà thực ra câu trả lời nằm ngay trong vùng quê của bạn. {kinh doanh|mua bán} đặc sản quê hương cảu bạn là một {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} {làm|sử dụng} giàu ở nông thôn rất sáng tạo, bởi vì những mặt hàng này quá thông thường với người dân quanh đó và việc mua một {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} thân thuộ {k|không} có gì là xa lạ, cái đặc biệt ở đây là bạn nhận được tiền lãi. {rạch ròi|rõ ràng} mô {ảnh|hình} {giống như|như} thế này tưởng rằng bình thường nhưng lại {k|không} bình thường.

{gợi ý|ví dụ} {giống như|như} bạn {đã|đang|vừa mới} từng nghe qua {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} bánh đậu xanh tại tỉnh Hải Dương ? Đó là một đặc sản tại miền đất này, {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} {chẳng hề|chẳng phải|không hề|không phải|không phải} nhà nào cũng {làm|sử dụng} bánh đậu xanh và việc chúng ta {mở|xây dựng} một gian hàng là trung tâm chuyên bán bánh cho cả làng , cả xã {chắc chắn|dĩ nhiên|hiển nhiên|tất nhiên} sẽ {đem lại|mang lại} {doanh thu|thu nhập}.

{lưu ý|note} trong dự định {phát triển|tăng trưởng} này là chúng ta cần {thiết lập|xây dựng} được lòng tin, tình cảm với nhiều người trong thôn , xã. Bởi vì thứ đặc sản đó quá {quen thuộc|thân thuộc} {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy} {mối gắn kết|mối liên kết|mối quan hệ} với {khách hàng|người mua} rất {cần thiết|quan trọng}. Hãy tạo cảm giác {gần gũi|thân thiện} với hàng xóm, an hem gần xa để họ giúp bạn truyền miệng {cửa hàng|shop} của mình. .

10. {mở|xây dựng} {cửa hàng|shop} GỘI ĐẦU, CẮT TỈA TÓC, CHẲM SÓC TÓC

{độc đáo|mới lạ|mới mẻ}, {độc đáo|mới lạ|mới mẻ} , thiết thực là một từ ngữ ám chỉ {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} đầu tư kiếm tiền này. Nhu cầu {làm|sử dụng} {đẹp|xinh}, chăm sóc tóc {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} {k|không} chỉ {đa dạng|phổ biến|thông dụng} tại trung tâm {thành phố|tp|Tp} mà còn lan rộng đến các vùng nông thôn. Thực ra thì những phụ nữ trung niên có nhu cầu {dùng|sử dụng} các dịch vụ về tóc là rất {lớn|to}, nhưng vì {quan điểm|quan niệm|ý kiến} {kiến thức|văn hóa} làng xóm, thôn bản {đã|đang|vừa mới} khiến {mong muốn|muốn} của chị em bị {giới hạn|hạn chế}.

Khi bạn {mở|xây dựng} một {cửa hàng|shop} chăm sóc tóc {đã|đang|vừa mới} {cổ vũ|động viên|khích lệ} nhu cầu {thực tế|thực tiễn} của những phụ nữ {đã|đang|vừa mới} bị bó buộc {giống như|như} thế, {thực tế|thực tiễn} thì trong {không gian|thế giới|xã hội} hiện đại, những chị em vùng quê . Một {đối tượng|phân khúc|thị trường} hoàn toàn mới, trong khi những người cùng {kinh doanh|mua bán} dịch này tại {thành phố|tp|Tp} phải chật vật thì bạn lại trở thành người {đi đầu|tiên phong} hốt bạc tại nông thôn.

11. {cửa hàng|cửa tiệm|shop} GIẶT KHÔ VÀ LÀ HƠI CÁC LOẠI CHẲN, QUẦN ÁO

Có nhiều người {làm|sử dụng} giàu bằng {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} này đấy , người ở vùng quê {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} cũng {đã|đang|vừa mới} có {khuynh hướng|thiên hướng|xu hướng} lười hơn, thay vì phải vất vả, chật vật với những chiếc chăn, mền , quần áo cỡ {lớn|to} họ chỉ mất một khoản tiền nhỏ {cung cấp|đem đến|mang đến} {cửa hàng|cửa tiệm|shop} của bạn là xong. Song nhiều khoản tiền nhỏ cộng dồn với nhau lại trở thành {số tài nguyên|số tiền|số vốn} cực {lớn|to} cho bạn.

Với {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} khởi nghiệp này, ban đầu chúng ta sẽ phải đầu tư máy giặt khô máy là hơi, và một số thiết bị {khác|không giống}. {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} trên {đối tượng|phân khúc|thị trường}, giá trung bình một chiếc máy giặt khô từ 80 triệu đến 150 triệu. Tại vùng quê , chúng ta nên thuê mức phí từ .3.000 VNĐ/kg-6.000 VNĐ/kg quần áo, chăn mền, {đối với|so với} các loại áo da, áo lông vũ, áo có chất liệu đặc biệt cần tính theo chiếc( {giá tiền|mức giá} cụ thể bạn {có thể|đủ nội lực|đủ sức} tự định tùy theo {cấp độ|khả năng|mức độ} kinh tế {kênh|ngành|nơi} bạn sinh sống).

{chi phí|ngân sách} đầu tư ban đầu cho mô {ảnh|hình} khởi nghiệp này khá đắt, {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} đây là một dự định {kinh doanh|mua bán} {dài hạn|lâu dài} tại quê của mình, nếu chúng ta {k|không} mạo hiểm, {k|không} {chấp nhận|chấp thuận|đồng ý} thử thách sẽ rất khó để {có thể|đủ nội lực|đủ sức} {làm|sử dụng} giàu.

12. {kinh doanh|mua bán} ĐẦU THU PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN

Cùng với {sự phát triển|thành công|thành đạt} của {không gian|thế giới|xã hội}, nhu cầu {dùng|sử dụng} các loại đầu thu sóng vô tuyến điện thay cho giàn ăng-ten {bây giờ|cho đến nay|hiện giờ|hiện nay|hiện tại|ngày nay} {gia tăng|tăng|tăng trưởng} mạnh. Thậm chí nhiều vùng nông thôn mà mình {đã|đang|vừa mới} có dịp rời Hà Nội đi {tham quan|thăm quan}, người dân ở đó họ {k|không} còn {dùng|sử dụng} cây cần ăng-ten ngày xưa nữa. Và mình chợt nghĩ ra rằng, trong một thôn xã có diện tích nhỏ {giống như|như} vậy thì người {kinh doanh|mua bán} đầu thu sóng vô tuyến điện ở đó rất lãi. Và thế là hôm nay, mình viết lại ý tưởng này cho bạn.

Dự tính {số tài nguyên|số tiền|số vốn} ban đầu trung bình 30-40 triệu . {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} bạn cũng cần học biết những {kỹ năng|skill} lắp ráp, chỉnh sửa , {cài đặt|setup} để thiết bị {có thể|đủ nội lực|đủ sức} tương {like|thích} với màn {ảnh|hình} Tivi.Trong {công cuộc|quá trình|tiến trình} {dùng|sử dụng} của {KH|khách hàng} nếu có hư hỏng , bạn cũng cần {hỗ trợ|support} họ sửa chữa và {có thể|đủ nội lực|đủ sức} thì đổi {hàng hóa|món hàng|sản phẩm} mới cho người dùng( trong thời gian bảo hành). {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy} nếu bạn là phụ nữ, con gái thì nên {bàn bạc|bàn luận|bàn thảo|đàm đạo|đàm luận|luận bàn|thảo luận|trao đổi} với chồng, bạn trai của mình, họ sẽ {giúp đỡ|hướng dẫn} được cho bạn nhiều hơn.

Nguồn: https://atpcare.vn/

Exit mobile version