Hướng dẫn các loại hình doanh nghiệp mới nhất 2020
Mục lục
Blog nổi bật
Trong một thế giới hiện đại, mỗi ngày bạn phải đối mặt với vô số các chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Đó được coi là yếu tố sống còn trên thị trường hiện nay. Vậy bạn hiểu thế nào là các loại hình doanh nghiệp? Nếu còn những băn khoăn và thắc mắc, hãy cùng chúng tôi giải quyết vấn đề đó ngay sau đây.
Hướng dẫn các loại hình doanh nghiệp mới nhất 2020
1. công ty, doanh nghiệp thể loại đơn lẻ
1.1. Hộ mua bán
1.1.1. Hộ kinh doanh là gì?
Hộ kinh doanh (HKD) do một cá nhân là công dân VN hoặc một group người hoặc một hộ gia đình kiểm soát, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 người lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động mua bán
1.1.2. Hộ mua bán có những đặc điểm gì?
Hộ mua bán do một một mình hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam quá đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình kiểm soát.
- đối với Hộ KD do một cá nhân làm chủ, một mình đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động mua bán của hộ ( như chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân).
- đối với Hộ KD do một group người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt động mua bán của hộ do các member trong nhóm hoặc hộ gia đình quyết định. nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện cho nhóm hoặc hộ để tham dự giao dịch với bên ngoài.
Hoạt động sản xuất mua bán của hộ mua bán đưa tính ngành nghiệp tiếp tục Nghĩa là hộ mua bán hoạt động một mẹo chuyên nghiệp và doanh thu chính của họ phát sinh từ hoạt động mua bán.
Hộ mua bán không phải là doanh nghiệp:
Mặc dù là chủ thể mua bán chuyên nghiệp nhưng hộ mua bán lại k có tư cách của doanh nghiệp: k có con dấu, k được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện các quyền mà công ty đang có giống như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật phá sản khi mua bán thua lỗ.
- Khi phát sinh khoản nợ, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ
- k dựa vào vào số tài sản kinh doanh hay dân sự mà họ vừa mới có
- không phụ thuộc vào việc họ vừa mới thực hiện hay đang kết thúc thực hiện hoạt động kinh doanh.
1.2. Doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn – doanh nghiệp TNHH
doanh nghiệp TNHH có nhân cách pháp nhân diễn ra từ ngày được cấp giấy chứng nhận tải ký doanh nghiệp – tham gia các quan hệ pháp luật với nhân cách độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
công ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn, các member chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số tiền vừa mới góp vào doanh nghiệp. Đây chính là một ưu điểm to của loại ảnh doanh nghiệp này so với những công ty khác.
không những thế, công ty TNHH chỉ đủ nội lực huy động vốn thông qua phần vốn góp mà k được phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực tải kí mua bán.
Theo luật doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 loại:
1.2.1. doanh nghiệp Trách Nhiệm Hữu Hạn 1 thành viên – TNHH MTV
so với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005)
- Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân kiểm soát sở hữu.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản không giống của công ty trong phạm vi số tiền điều lệ của doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ của cty TNHH 1 thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng kí mua bán.
1.2.2. Doanh nghiệp TNHH 2 member trở lên
doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai member trở lên là doanh nghiệp
- member của doanh nghiệp đủ sức là tổ chức, một mình, tỉ lệ thành viên tối thiểu là 2 người và tối đa không vượt quá 50 người.
- member chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các Nhiệm vụ tài sản không giống của công ty trong phạm vi số tiền đã cam kết góp vào công ty.
- Vốn điều lệ của công ty TNHH 2 member trở lên là tổng giá trị phần vốn góp các member cam kết góp vào công ty.
doanh nghiệp TNHH hai member trở lên có tư cách pháp nhân tính từ lúc thời điểm được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh.
1.3. Công ty Cổ Phần (Cty CP)
Đây là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Theo điều 77 Luật doanh nghiệp).
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các Nhiệm vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số tài nguyên vừa mới góp vào công ty các cổ đông có thể bán các cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho các thành viên hay cá nhân không giống.
số lượng cổ đông được bao gồm ít nhất ba cổ đông và không giới hạn số cổ đông. Cổ đông đủ sức là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và k hạn chế số lượng tối đa.
doanh nghiệp cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của luật pháp về chứng khoán. doanh nghiệp cổ phần có tư cách pháp nhân diễn ra từ ngày được cấp giấy chứng thực tải ký mua bán.
1.3.1. Vốn của doanh nghiệp cổ phần.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều phần bằng nhau hoặc gọi là cổ phần.
Mỗi cổ phần được thể hiện dưới dạng văn bản chứng chỉ do doanh nghiệp phát hành bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của doanh nghiệp gọi là cổ phiếu. trị giá mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu.
Một cổ phiếu đủ sức phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
1.3.2. member của công ty cổ phần.
Trong suốt tiến trình hoạt động ít nhất phải có ba thành viên tham gia doanh nghiệp cổ phần. công ty cổ phần cần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (TGĐ), đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông cần phải có ban làm chủ.
1.3.3. Trách nhiệm của công ty cổ phần.
công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đã góp vào doanh nghiệp (đến hết trị giá cổ phần mà họ sở hữu).
doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp có nhân cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua bán.
1.3.4. Phát hành chứng khoán của công ty cổ phần.
công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán không giống để huy động vốn. Cuối cùng là chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần). Cổ phần của các member được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần được coi là hàng hoá, được mua, bán, chuyển nhượng tự do theo quy định của luật pháp.
1.4. Loại hình công ty Tư Nhân (DNTN)
1.4.1. DNTN là gì?
1.4.2. Đặc điểm của DNTN:
- công ty tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào để huy động vốn.
- Mỗi một một mình chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Các công ty tư nhân không có nhân cách pháp nhân
- Chủ DNTN có toàn quyền quyết định so với all hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
* Có toàn quyền quyết định việc sử dụng doanh số sau thuế như thế nào.
* đủ sức trực tiếp hoặc thuê mọi người cai quản điều hành doanh nghiệp, nhưng phải khai báo với cơ quan đăng ký mua bán
* Phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động mua bán của công ty.
1.5. Cộng tác xã (HTX)
1.5.1. khái niệm cộng tác Xã
cộng tác xã là đơn vị kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có nhân cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tình nguyện thành lập và cộng tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, mua bán, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
1.5.2. Đặc điểm cộng tác xã
cộng tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội.
- nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần doanh số trong hợp tác xã sử dụng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc cung cấp nhu cầu giáo dục, coaching, thông tin cho xã viên, cung cấp nhu cầu sinh hoạt kiến thức – thế giới chung của cộng đồng dân cư địa phương … Một phần lợi nhuận khác cần được cung cấp lại cho xã viên theo cấp độ sử dụng dịch vụ. Do thế mà kể cả những member góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều.
- đơn vị quản lý: member cộng tác xã có quyền biểu quyết ngang nhau, mà k dựa vào vào vốn đóng góp.
- hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo việc sử dụng cho các member, xúc tiến thành công và góp phần hạn chế thất nghiệp trong không gian.
Về góc độ pháp lý: hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
member cộng tác xã góp vốn song song cam kết sử dụng hàng hóa dịch vụ của cộng tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu k dùng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc k làm việc trong hợp tác xã quá 2 năm thì mất tư các member.
2. Công ty, doanh nghiệp ở quy mô lớn
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là tụ hội các doanh nghiệp ở quy mô lớn hoạt động một trong nhiều ngành khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước. Trong đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con khác.
Tập đoàn kinh tế, tổng doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có 2 hình thức, đó là:
- Tập đoàn kinh tế Nhà nước / Tổng công ty Nhà nước
- Tập đoàn kinh tế Tư nhân / Tổng công ty Tư nhân.
2.1. Tập đoàn kinh tế Nhà nước / Tổng công ty Nhà nước
Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng doanh nghiệp nhà nước là nhóm doanh nghiệp có quy mô to link dưới thể loại công ty mẹ – doanh nghiệp con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và dài hạn với nhau về ích lợi kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, bao gồm:
- doanh nghiệp mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của thủ tướng chính phủ.
- công ty con của công ty cấp I là các công ty do công ty cấp I giữ quyền chi phối. Các doanh nghiệp con này được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên.
- Tổng công ty theo hình thức doanh nghiệp mẹ – công ty con, công ty liên doanh, doanh nghiệp con ở nước ngoài, doanh nghiệp con của công ty cấp II và các cấp tiếp theo
- Các công ty link của tập đoàn.
2.2. Tập đoàn kinh tế tư nhân
Tập đoàn kinh tế tư nhân được tạo dựng bằng chính sự tăng trưởng quy mô và xây dựng rộng phạm vi hoạt động của chính các doanh nghiệp. Việc tạo dựng tập đoàn hoàn toàn là do nhu cầu và nội lực của công ty và không có bất cứ một quyết định chuyển biến hay bố trí hành chính nào.
Tập đoàn đủ sức nắm giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp con.
Tập đoàn Vingroup – Một trong những tập đoàn to nhất Viet Nam năm 2018
Trong tập đoàn kinh tế tư nhân:
- công ty mẹ được tổ chức dưới thể loại doanh nghiệp cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
- doanh nghiệp con được đơn vị dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc của pháp luật liên quan.
doanh nghiệp mẹ, công ty con và các doanh nghiệp không giống hợp thành tập đoàn kinh tế có các quyền, Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cai quản và hoạt động thích hợp với thể loại đơn vị doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, luật pháp liên quan và điều lệ công ty.
2.3. Điều kiện để trở thành tập đoàn:
- Có lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính thuộc ngành nghề, ngành nghề sản xuất, cung úng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt cần thiết trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế
- Tạo nền móng về hạ tầng kinh tế quốc gia;
- Tạo động lực nâng cao mức độ cạnh tranh của các công ty và all nền kinh tế.
- Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành nghề, ngành nghề kinh doanh được nhìn thấy xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ.
- Vốn điều lệ của công ty mẹ cần có ít nhất là 10.000 tỷ đồng.
- Nếu doanh nghiệp mẹ là thể loại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều lệ của doanh nghiệp mẹ.