Hối phiếu là gì?
Hối phiếu (bill) là công cụ vay nợ ngắn hạn mang cách thức một văn bản đòi hỏi người ban hành hối phiếu (con nợ) trả cho tất cả những người hưởng hối phiếu (chủ nợ) một số tiền nhất định vào một thời điểm nhất định hay phải trả ngay khi nhận được hối phiếu, tức phải trả tiền cho tất cả những người hưởng hối phiếu ngay khi anh ta yêu cầu. Một khi đã được chấp nhận (người chấp nhận hoàn toàn có thể là ngân hàng chấp nhận) & “ký hậu” (tức người đồng ý ký vào mặt sau hối phiếu), hối phiếu trở nên có chức năng yêu mến lượng & hoàn toàn có thể đem chiết khấu (tức đem bán ra với giá rẻ hơn mệnh giá của nó) với lãi suất phản ánh lãi suất ngắn hạn trên thị trường.
Bình thường, hối phiếu có thời hạn cao đặc biệt là 6 tháng, và trước đây được sử dụng nhiều để tài trợ cho yêu thương mại (đặc biệt trong thời kỳ chuyên chở hàng hóa) và nhu cầu về vốn luân chuyển của ngành công nghiệp và nông nghiệp. ”Hối phiếu nội địa’‘ là hối phiếu được phát hành để tài trợ cho hoạt động buôn bán trong nước, ”hối phiếu nước ngoài” hay hối phiếu yêu đương mại được ban hành trong quá trình thực hiện những giao dịch ngoại. Hối phiếu nội địa phần lớn đã được thay thế bằng tiền vay ngân hàng hay tín dụng mến mại, nhưng hiện giờ không bị mất ở Anh, thuở đầu là để tài trợ cho những Hợp Đồng thuê mua, tiếp đến được những công ty lớn sử dụng làm phương tiện gọi vốn đáp ứng cho các mục đích chung.
Ở Mỹ, những công ty lớn thường xuyên sử dụng ”chứng phiếu” ngắn hạn, thực ra là hối phiếu, để đáp ứng nhu cầu tài chính chung của họ. Một loại hối phiếu cần thiết khác là tín phiếu kho bạc do chính phủ ban hành để trả nợ ngắn hạn.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Những bên tham gia hối phiếu:
Người ký phát hối phiếu (drawer): là người xuất khẩu.
Người bị ký phát (người trả tiền) (drawee): là người nhập khẩu hàng hay có bổn phận trả tiền.
Người hưởng lợi (bereficiary): là người nhận thanh toán số tiền đó.
Người đồng ý (acceptor): là khi người bị ký phát chấp nhận hối phiếu kỳ hạn và người chấp nhận phải có bổn phận thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Người chuyển nhượng (endorser): là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho những người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.
Người tóm phiếu (holder or bearer): là người có quyền nhận hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền.
Đặc điểm của hối phiếu:
– Tính tóm buộc của hối phiếu: Hối phiếu là “tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện”. Người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu và không thể viện bất kỳ tại sao riêng nào của chính mình để từ chối trả tiền đối với người ký phát hối phiếu hay người thụ hưởng, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với những đạo luật chi phối nó.
– Tính trừu tượng của hối phiếu: Trên hối phiếu không nêu tại sao phát sinh việc lập hối phiếu, mà chỉ ghi số tiền phải trả & những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc bởi bất kỳ nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Nói cách khác, bổn phận trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
– Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu rất có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của chính nó. Hối phiếu có tính chất này vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này với người khác, trên hối phiếu có 1 giá trị tiền nhất định & hối phiếu có tính tóm buộc và tính trừu tượng.
Phân loại
Hối phiếu chủ yếu được dùng trong thanh toán yêu mến mại quốc tế. có không ít loại hối phiếu và hoàn toàn có thể nhận biết chúng dựa trên những tiêu thức sau:
* Căn cứ vào thời hạn trả tiền
Hối phiếu trả tiền ngay
Với loại hối phiếu này thì người trả tiền khi nhìn thấy nó bắt buộc phải trả ngay số tiền trên hối phiếu cho tất cả những người thụ hưởng mà dường như không được viện bất kì lí do gì để trì hoạn hoặc không đồng ý thanh toán nếu tờ hối phiếu đó được ban hành theo đúng các qui định của luật hối phiếu và không tồn tại bất kì lí do gì về đình chỉ thanh toán nó.
Hối phiếu có kì hạn
Khi hối phiếu này được xuất trình, thì người trả tiền phải kí chấp nhận trả tiền trên hối phiếu đó. Việc trả tiền được thực hiện vào một ngày được xác định trong tương lai.
* Căn cứ vào chứng từ hàng hóa đi kèm theo, hối phiếu này có hai loại:
Hối phiếu trơn (Clean bill of Exchange)
Hối phiếu trơn là hối phiếu được phát hành để đòi tiền người phải trả tiền không tồn tại chứng từ hàng hóa đi kèm. Nó thường hay được sử dụng để thanh toán các khoản tiền phạt, tiền bồi thường, các khoản phí như phí bảo hiểm, phí vận tải…
Hối phiếu kèm chứng từ
Loại hối phiếu này được phát hành cho những người nhập khẩu (người trả tiền) có đi kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. các chứng từ này phải đi liền không được tách rời nhau. Trong thanh toán mậu dịch quốc tế lúc nào cũng sử dụng hối phiếu.
* Căn cứ vào tính chuyển nhượng, hối phiếu có các loại sau:
Hối phiếu đích danh
Hối phiếu này ghi rõ rệt tên người thụ hưởng, không đi kèm theo quy định trả theo lệnh nên không chuyển nhượng được.
Hối phiếu vô danh
Loại này không ghi tên người thụ hưởng mà chỉ ghi cụm từ “trả cho người nắm hối phiếu”. Nên ai tóm nó thì là người được hưởng các quyền lợi của hối phiếu.
Hối phiếu theo lệnh
là dòng hối phiếu trả theo lệnh của người thụ hưởng, loại này được chuyển nhượng bằng cách kí chuyển nhượng ở mặt sau của hối phiếu (gọi là kí hậu chuyển nhượng).
* Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu sẽ có những loại hối phiếu sau:
Hối phiếu yêu mến mại (Commercial bill)
Loại này do người xuất khẩu lập để đòi tiền người nhập khẩu trong thanh toán hàng hóa xuất khẩu & các dịch vụ cung ứng liên quan.
Hối phiếu ngân hàng (Banker’s bill)
Loại hối phiếu này do ngân hàng kí phát ra lệnh cho ngân hàng đại lí (hay ngân hàng chi nhánh) của bản thân trả một số tiền nhất định cho những người được hưởng số tiền ghi trên hối phiếu.
Ý nghĩa
Hối phiếu được sử dụng phổ biến trong thanh toán xuất nhập khẩu & thường gắn với những hình thức thanh toán quốc tế như Ủy thác thu, L/C.
Bên cạnh đó, hối phiếu còn được sử dụng như một công cụ lưu thông tín dụng khi nó được chiết khấu tại ngân hàng, hoặc khi nó có được lưu thông từ tay người này quý phái tay người khác trong thời gian nó còn hiệu lực như một thứ hàng hóa được mua bán trên thị trường tiền tệ.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình kinh tế tài chính tiền tệ, NXB Tài chính; Giáo trình kinh tế tài chính quốc tế, NXB Tài chính)