Site icon ATPCare

Chỉ số EPS là gì? EPS có ý nghĩa với nhà đầu tư

cach tinh eps chungkhoanviet.vn 1444665819500

Nói theo một cách khácnếu công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành, tương ứng với tổng tiền lãi sau thuế (Earnings) của công ty là 1. triệu USD, thì 1 cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1. USD.

Tại sao EPS gắn một ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư ?

EPS được xem là biến số có ảnh hưởng khi tính toán giá cổ phiếu,  đóng vai trò có ảnh hưởng cấu thành nên hệ số P/E.

EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức là cao , giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.

lưu ý đến những công ty tiến hành chia tách cổ phiếu, ví dụ: Chia tách theo mật độ 2:1 thì EPS sẽ giảm còn 1 phần 2, cụ thể là : trước khi chia tách EPS = 5000 VND, Khi mà đã chia tách (2:1), EPS chỉ còn 2500 VND.

làm như thế nào để tính toán EPS ?

EPS căn bản được tính bằng công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi) ÷ Số lượng cổ phiếu đang lưu thông

Số lượng cổ phiếu ở đây thực sự có thể là:

Ví dụ:

*Số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty Cổ phần tập đoàn lớn Ma San (HOSE)

có thể thực hiện giảm EPS bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, những bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông, thời điểm này kết quả EPS sẽ được gọi là “EPS pha loãng”, sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần dưới đây.

HOW MANY :: Có bao nhiêu loại chỉ số EPS ?

Chỉ số EPS gồm có 2. loại : EPS cơ bản (Basic EPS) , EPS pha loãng (Diluted EPS)

EPS cơ bản (Basic EPS) : Lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu.
EPS này phổ biến hơn, được tính theo công thức ở trên :
EPS cơ bản = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức dành cho cổ phiếu ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành tại kỳ

EPS pha loãng (Diluted EPS) : Lãi suy giảm trên 1 cổ phiếu.
EPS này chính xác hơn,  cần được theo dõi vì:

những công ty thỉnh thoảng phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm, các quyền mua mà sau này được quyền chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong thời gian tới.

lúc đó, EPS của công ty này sẽ thay đổi, do số lượng cổ phiếu phổ thông tăng dần đột biến nhưng lại không có thêm dòng tiền chảy vào. lúc này, nếu như nhà đầu tư chỉ để mắt đến EPS căn bản, mà bỏ qua các thành tố trên để dự báo EPS cho tương lai thực sự có thể sẽ dẫn đến sai lầm.

vì thế, báo cáo kết quả buôn bán của những công ty buộc phải truyền tải cả hai chỉ tiêu EPS căn bản , EPS pha loãng.

Chỉ số EPS của những công ty công nghệ của Mỹ (Năm 2012)

Name Symbol Last price Market capitalization EPS P/E▼
Linkedin Corporation LNKD 103.05 1..65B 0.16 637.41
Amazon.com, Inc. AMZN 220.07 9..15B 1.22 180.74
mạng xã hội FB Inc FB 3.06 6..55B 0.31 102.61
Yahoo! Inc. YHOO 1..44 1..87B 0.88 1..48
Google Inc GOOG 560.7 182.80B 3..99 1.
Apple Inc. AAPL 570.77 533.70B 4.02 1.92
Intel Corporation INTC 2..05 131.06B 2.36 1.03
Microsoft Corporation MSFT 2.86 250.89B 2.75 1..86
Groupon Inc GRPN 9..89 6..39B -0.33

*Source: Google Finance

Nguồn: dautuchungkhoan.org

 

Exit mobile version