Các loại hình công ty hiện nay
Mục lục
Blog nổi bật
Các loại hình công ty hiện nay là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề Các loại hình công ty hiện nay. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Các loại hình công ty hiện nay”
Các loại hình công ty hiện nay
Hiện nay VN có 7 loại hình công ty chính.trong đấy gồm có có các loại hình doanh nghiệp như sau :
1. công ty nhà nước:
doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới mô hình công ty nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn. đây chính là một loại hình có tư cách pháp nhân đủ đầy 4. nhân tố chính của bộ luật dân sự nằm tại điều 8 được những cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp có nhân tố cá nhân hợp pháp có cơ cấu tổ chức khắt khe đươc tham gia vào những hoạt động pháp luật độc lập và được sử quản lý bởi vốn nhà nước. Hiện nay các công ty nhà nước có nhân cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn buôn bán và tự chịu trách nhiệm về quản trị sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng tiền lời với mức vốn được cấp đấy Tức là nhà nước biến mất bao cấp như trước đó mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp các chi phí, tự chi trả mọi nguồn vốn đồng thời thực hiện tròn nghĩa vụ với nhà nước cộng đồng giống như những công ty khác.Các hình thức công ty nhà nước gồm có doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2. thành viên trở lên.
2..Loại hình doanh nghiệp tư nhân:
đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên tạo làm người quản lý chịu trách nhiệm với pháp luật về những làm việc cũng như tài sản của công ty và chịu một vài có hạn so với doanh nghiệp nhà nước :Doanh nghiệp tư nhân không thể phát hành bất kể một loại đầu tư và chứng khoán nào.mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một công ty tư nhân những doanh nghiêp , cá nhân đấy là người có thể đứng lên điều hành trực tiếp hoặc gián tiếp những làm việc của doanh nghiệp đó và phải chịu tổng thể về các khoản nợ cũng giống như lãi xuất của công ty đó vốn của doanh nghiệp tư nhân do chủ công ty tư nhân tự khai, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ khai báo chuẩn xác tổng số vốn từ người đầu tư, trong đó nêu rõ: số vốn bằng tiền VN, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác cũng phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, đáng giá còn lại của mỗi loại tài sản. tổng thể vốn , tài sản, kể cả vốn vay , tài sản thuê, được sử dụng vào làm việc giao thương của doanh nghiệp tư nhân đều được phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế tóan , báo cáo tài chính của công ty tư nhân. trong quá trình hoạt động, chủ công ty tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn từ người đầu tư của chính mình vào làm việc giao thương của công ty. Việc tăng, giảm vốn từ nhà đầu tư của của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép vào sổ kế toán. trường hợp giảm vốn từ người đầu tư xuống thấp hơn vốn từ người đầu tư đấy đăng ký thì chủ công ty tư nhân chỉ được giảm vốn Khi mà đã đấy khai báo với cơ quan đăng ký giao thương. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của công ty.có nghia là chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn thể những tài sản của bản thân mình trong giao thương lẫn ngoài buôn bán của doanh nghiệp đấy.và công ty tư nhân hông đươc phát hành đầu tư và chứng khoán để tích lỹ vốn tại giao thương , các công ty tư nhân không có nhân cách pháp nhân:
3.. hợp tác Xã :
đây chính là một loại hình tổ chức tập thể do những cá nhân, hộ gia đình,pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dưng góp sức lập ra theo điều 1 của bộ luật hợp tác xã năm 2003 : đây là một tổ chức doanh nghiệp mục đích tiền lời đơn giản dễ dàng đạt được hơn khi có không ít cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, giao thương, dịch vụ. tiền lời là mục tiêu quan trọng nhất trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như tổng thể mọi loại hình công ty khác.Đối với cá nhân phải là công dân nước ta từ 1. tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đủ đầy. Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ cộng tác xã tuy nhiên không thể trực tiếp quản trị, điều hành cộng tác xã, hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để họat động kinh tế chung trong làm việc sản xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một số chuyên môn sản xuất, buôn bán khác do pháp luật quy định là chủ thể mối liên quan pháp luật khi tham gia.Đối với pháp nhân, pháp nhân có thể thành ra xã viên của cộng tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với những cá nhân tham gia.người lao động tham gia cộng tác xã vừa góp vốn vừa góp sức.
Góp vốn là việc xã viên cộng tác xã khi tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc đáng giá tài sản, bao gồm cả giá trị quyền dùng đất, quyền sở hữu các phát minh, sáng chế, bí kỹ kỹ thuật , các loại giấy tờ có giá khác được quy ra tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập cộng tác xã.
Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản trị, lao động sản xuất, kinh doanh, trao đổi , các hình thức tham gia khác.
4.Loại Hình công ty công ty cổ phần :
đây là loại hình công ty Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần Theo điều 7. Luật doanh nghiệp.Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ , những nghĩa vụ tài sản khác của công ty tại phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp các cổ đông thực sự có thể bán các cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần của chính bản thân mình cho những thành viên hay cá nhân khác .số lượng cổ đông được gồm có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số cổ đông .Cổ đông thực sự có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba , không hạn chế số lượng tối đa.Công ty cổ phần có quyền phát hành đầu tư và chứng khoán ra đám đông theo quy định của pháp luật về chứng khoán.Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký giao thương.về vốn của công ty. Vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành đa số bằng nhau hoặc gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần được biểu hiện dưới dạng văn bản chứng trỉ do công ty phát hành bút toán ghi sổ hoặc số liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một vài cổ phần của doanh nghiệp gọi là cổ phiếu. đáng giá mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Một cổ phiếu thực sự có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào doanh nghiệp được làm bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Về thành viên của doanh nghiệp. tại suốt quá trình làm việc ít nhất nên có ba thành viên tham gia công ty cổ phần.về trách nhiệm của công ty. doanh nghiệp cổ phần chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. các cổ đông chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào doanh nghiệp (đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu).
công ty cổ phần là công ty có nhân cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký buôn bán.về phát hành kinh doanh thị trường chứng khoán. công ty cổ phần có quyền phát hành các loại kinh doanh thị trường chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư , các loại kinh doanh thị trường chứng khoán khác để huy động vốn.Cuối cùng là chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần). Cổ phần của các thành viên được biểu diễn dưới mô hình cổ phiếu. các cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần được cho là hàng hoá, được mua, bán, chuyển nhượng tự do theo quy định của pháp luật.
5.Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn:
đây chính là loại hình doanh nghiệp thông dụng hiện nay đây chính là loại hình công ty có 2 thành viên trở lên , doanh nghiệp TNHH 1 thành viên: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên thuộc điều 3 luật công ty là doanh nghiệp trong số đó có Thành viên của doanh nghiệp có thể tổ chức, cá nhân; số lượng người thuộc công ty không vượt quá 5 .Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định trong Điều 4,44,45 của Luật công ty..công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh: doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần;về vốn của doanh nghiệp. Vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều phần bằng hoặc không bằng nhau. công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty; các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty tại phạm vi phần vốn khẳng định góp vào doanh nghiệp.về thành viên của công ty. tại suốt quá trình làm việc ít nhất nên có từ hai thành viên , tối đa không quá 5 thành viên tham gia doanh nghiệp.về phát hành kinh doanh chứng khoán. công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không được quyền phát hành cổ phần để tích lỹ vốn. Phần vốn góp của các thành viên công ty được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 6. Luật doanh nghiệp 2005), là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về những khoản nợ và những nghĩa vụ tài sản khác của công ty tại phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
công ty có nhân cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng thực đăng ký buôn bán. doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần.Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:về chủ sở hữu công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm ông chủ sở hữu.
doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên là đơn vị có tư cách pháp nhân , phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn điều lệ.về phát hành kinh doanh chứng khoán. doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên không thể phát hành cổ phần để huy động vốn tại giao thương.về chuyển nhượng vốn góp. Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
6.Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh:
đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân , thương nhân cùng làm việc chuyên môn dịch vụ thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.công ty hợp danh ở VN hiện nay có một số ý kiến khác bằng cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh.Theo đó doanh nghiệp hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với các đặc điểm pháp lý căn bản sau:
cần có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau giao thương dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh, thực sự có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
công ty hợp danh có nhân cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh;
trong quá trình làm việc, doanh nghiệp hợp danh không được phát hành bất kỳ loại thị trường chứng khoán nào.
Như vậy, nếu như căn cứ vào tính chất thành viên , chính sách chịu trách nhiệm tài sản, thì công hợp danh theo Luật doanh nghiệp thực sự có thể được chia thành hai loại: Loại trước tiên là các công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật những nước, tức là chỉ gồm có những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là các công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn) , cũng là một loại hình của doanh nghiệp đối nhân. có thể thấy, khái niệm doanh nghiệp hợp danh theo Luật công ty của Việt Nam có nội hàm của khái niệm doanh nghiệp đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về doanh nghiệp hợp danh, Luật công ty đã ghi lại và xác nhận sự hiện hữu của những công ty đối nhân ở Việt Nam.
các thành viên trong doanh nghiệp hợp danh bao gồm : các thành viên hợp danh trong số đó có ít nhất 2 thành viên , thành viên đấy là 1. cá nhân.Trách nhiệm tài sản của những thành viên hợp danh đối với những nghĩa vụ của doanh nghiệp là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về những nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh , tài sản dân sự).và tuân theo những điều lệ trong luật doanh nghiệp.Trong quá trình làm việc, doanh nghiệp hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng tổng thể tài sản của mình đối với những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác). nhân cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong những hoàn cảnh sau đây:
Đối Với Thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, mất hút, bị hạn chế hoặc mất khả năng hành vi dân sự;
Đối với tự nguyện rút khỏi doanh nghiệp hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự nguyện rút khỏi doanh nghiệp hoặc bị khai trừ khỏi doanh nghiệp tại thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đấy với cơ quan đăng ký giao thương.Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn thực sự có thể là đơn vị hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Là thành viên của công ty đối nhân, tuy nhiên thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của doanh nghiệp đối vốn. Chính điều đó là nguyên do căn bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên hợp danh. Bên cạnh các thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế các quyền căn bản của một người thuộc công ty. Thành viên góp vốn không được tham gia quản trị doanh nghiệp, không được làm việc kinh doanh gia danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu như thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh gia danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp. những quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật doanh nghiệp , Điều lệ công ty.
7..Loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp liên doanh :
đây chính là loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp do hai hay nhiều bên cộng tác sáng lập trong nước ta trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ VN với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động buôn bán các chuyên môn của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.Đây là loại hình doanh nghiệp do những bên tổ chức hợp thành.
Nguồn: Luatviettan.vn