Site icon ATPCare

Bond là gì? Cơ chế hoạt động của Bond

trai phieu chinh phu government bonds

Bond là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề Bond là gì. Trong bài viết này, các bạn hãy cùng ATPCARE.VN sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Bond là gì? Cơ chế hoạt động của trái phiếu”

Bond là gì? Cơ chế hoạt động của trái phiếu

Trái phiếu là gìnhững tổ chức nào được phép phát hành trái phiếu? Sự tác động của lợi suất trái phiếu lên thương trường tiền tệ tài chính ra sao? Đó sẽ là nội dung loạt bài viết về Trái phiếu – Bond.
Trái phiếu (Bond) là một trong những công cụ chứng khoán phổ biến nhất trên thế giới. Tính đến năm 2014, thương trường trái phiếu toàn trái đất có giá trị khoảng 90 nghìn tỷ USD, với 39% thuộc về thương trường Mỹ. Trái phiếu được xem như là một cách thức tạo lợi nhuận ổn địnhđa dạng hóa danh mục và mang lại nhiều lợi ích đầu tư khá

1. TRÁI PHIẾU LÀ GÌ?

Trái phiếu về thực chất là một khoản vay có kỳ hạn, trong đó người mua trái phiếu (trái chủ – bondholder) cho bên phát hành trái phiếu (bond issuer) vay.

Người phát hành thực sự có thể là công ty (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu công ty – Corporate bond), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong hoàn cảnh này gọi là trái phiếu kho bạc – Treasury bond), hay chính phủ (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ – Government bond).

Trái phiếu chính phủ – Government Bonds

2. cơ chế HOẠT ĐỘNG CỦA TRÁI PHIẾU:

Trái phiếu thông thường trả lãi định kỳ như một khoản vay và hoàn trả vốn gốc vào một lúc xác định gọi là ngày đáo hạn.

Ví dụ:

doanh nghiệp DON TO muốn thi công một học viện bóng đá mới trị giá 2 triệu USD và quyết định chào bán trái phiếu để tài trợ cho học viện. doanh nghiệp có thể quyết định bán cho nhà đầu tư 2000 trái phiếu đáng giá 1,000 USD / trái phiếu. doanh nghiệplúc này được gọi là nhà phát hành, xác định mức lãi suất hàng năm và thời gian thanh toán vốn gốc 2 triệu USD. Nhà phát hành sau đó quyết định bán trái phiếu kỳ hạn 5 năm với lãi suất hàng năm 12%. Qua mỗi năm, công ty trả 120 USD tiền lãi (1,000 * 12%) cho trái chủ. Đến cuối năm thứ 5, trái phiếu đáo hạn và công ty hoàn trả mệnh giá 1,000 đô cho mỗi trái chủ.

Minh họa:

Minh họa về Trái phiếu

Lưu ý: đến cuối năm thứ 5, trái chủ nhận được 1,120 USD (= 120 tiền lãi + 1,000 tiền gốc)

Một cái nhìn khác về Trái phiếu này: bạn có thể coi nó như một khoản đầu tư với lợi suất 12% / năm. Qua ví dụ trên, ta có thể thấy có 4 nhân tố cơ bản hình thành nên một Trái phiếu:

Mệnh giá (face value): đây được coi như số gốc để tính toán lãi phải trả hàng kỳ, cũng là con số bên phát hành phải trả khi trái phiếu đáo hạn. Trong ví dụ trên, mệnh giá mỗi trái phiếu là 1,000 USD.

Thời gian đáo hạn (time to maturity): khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trong ví dụ trên, thời gian đáo hạn là 5 năm.

Trái tức (coupon rate): lãi suất để tính ra số lãi phải trả hàng kỳ. Ở ví dụ trên là 12% / năm.

Kỳ trả lãi: khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người cầm giữ trái phiếu (thường là 1 năm một lần (annually) hoặc hai lần (semi-annually). Trong ví dụ trên kỳ trả lãi là 1 năm.

Tuy vậy, mỗi công ty có độ rủi ro tiềm ẩn khác nhau về năng lực thực sự có thể phá sản hoặc mất năng lực thanh toán khoản vay (rủi ro vỡ nợ – default risk). Giả dụ trong tình huống trên, bạn nhận định doanh nghiệp H sẽ có rủi ro phá sản cao trong 5 năm tới vì một nguyên nhân nào đó. Do đó, bạn sẽ không hẳn muốn mua Trái phiếu đó với giá bằng mệnh giá (1,000 USD), mà chỉ cân nhắc mua nó với giá < 1,000 USD, giả sử trong tình huống này 2 bên đạt được thỏa thuận giá là 800 USD.

Đây chính là thành tố thứ 5 của trái phiếu:

Giá phát hành (issued price): là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành, thường được tính theo tỷ lệ xác suất (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thương trường và của người phát hành, giá phát hành sẽ được xác định một cách phù hợp.

thực sự có thể phân biệt 3 trường hợp: giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá – par bond), giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu – discount bond) và giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng – premium bond).

thời điểm này, dòng tiền mới của Trái chủ:

Dòng tiền trái chủ khi giá mua trái phiếu khác với mệnh giá

Bạn thực sự có thể thấy, lợi tức thực sự thời điểm này không phải 12% nữa, mà phải là là một con số cao hơn. Lợi tức này được gọi là lợi tức đáo hạn (Yield to maturity – YTM). Đó là lợi tức mà khi bạn chiết khấu toàn thể dòng tiền theo con số này, bạn sẽ thu được giá thương trường của trái phiếu. Hay nói cách khác:

Ý nghĩa: bạn có thể coi như đây là một khoản đầu tư với lợi suất hàng năm tương đương 18.46%.

Lưu ý: trong thực tế, để định giá Trái phiếu, sau khi nhận định rủi ro của doanh nghiệp, người ta sẽ xác định YTM như là lợi suất mong muốn (expected rate of return), sử dụng nó để chiết khấu dòng tiền và tính ra đáng giá của Trái phiếu.

3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁI PHIẾU:

Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ, và không phụ thuộc vào thành quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán cho những Trái chủ (bondholder) trước, sau đó mới chia cho những Cổ đông (shareholder).

Với các đặc điểm trên, trái phiếu có tính bình ổn và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được những nhà đầu tư ưa chuộng.

4. các LOẠI TRÁI PHIẾU PHỔ BIẾN:

Fixed rate bond: trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ trọng phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá

Floating rate bond: trái phiếu mà lợi tức trả trong các kỳ khác nhau và được tính theo một lãi suất tham chiếu (LIBOR, Euribor).

Zero-coupon bond: trái phiếu không trả lãi, thường được phát hành với giá chiết khấu rất sâu so với mệnh giá. Khoản tiền có giá trị bằng mệnh giá được trả khi đáo hạn.

High-yield bond (trái phiếu rác – junk bond): trái phiếu có mức độ uy tín thấp hơn những tiêu chuẩn thông thường. các trái phiếu này thường tiềm ẩn nguy cơ vỡ nợ và thường chào bán với YTM cao.

Convertible bond: trái phiếu có năng lực chuyển đổi thành cổ phiếu doanh nghiệp theo một tỉ lệ thông báo trước và vào một khoảng thời gian xác định trước

Assets-backed securities (ABS): trái phiếu được phát hành trên cơ sở có sự đảm bảo bằng một tài sản hoặc một dòng tiền nào đó từ một nhóm tài sản gốc của người phát hành.

Ví dụ: mortgage-backed securities (MBS – trái phiếu đảm bảo bằng tài sản thế chấp), collateralized mortgage obligations (CMO – trái phiếu đảm bảo bằng tài sản nắm cố ) và collateralized debt obligations (CDO – trái phiếu thế chấp bằng bổn phận nợ). Đây cũng là lý do chính gây nên bong bóng bất động sản và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, khai mạc từ Mỹ.

Phần thứ nhất, chúng ta đã cùng khám phá luận điểm đầu tiên: Trái phiếu là gì. Trong bài viết tiếp theo về Trái phiếu, chúng ta sẽ cùng khám phá về Cách định giá Trái phiếu.

Chúc những bạn giao dịch thành công!

 

 

 

 

 

 

 

Rate this post
Exit mobile version