Site icon ATPCare

Bảng thống kê là gì? Khái niệm, ý nghĩa

hyt3r3

Bảng thống kê là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề biên Bảng thống kê là gì. Trong bài viết này, các bạn hãy cùng ATPCARE.VN sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Bảng thống kê là gì? Khái niệm, ý nghĩa”

Bảng thống kê là gì? Khái niệm, ý nghĩa

1) khái niệm, ý nghĩa:

* Khái niệm:

Bảng thống kê là một chế độ trình bày kết quả tổng hợp số liệu thống kê theo từng nội dung riêng biệt nhằm phục vụ cho đòi hỏi của quá trình nghiên cứu vớt thống kê.

* Ý nghĩa:

– Phản ánh đặc trưng căn bản của từng tổ và của cả tổng thể;

– miêu tả mối liên quan mật thiết giữa những số liệu thống kê;

– thực hiện cơ sở áp dụng các phương pháp phân tích thống kê khác biệt một cách dễ dàng…

2) Kết cấu của bảng thống kê:

+ Về cách thức

– Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các tiêu đề và các tài liệu con số.

– Hàng ngang cột dọc phản ánh quy mô của bảng thống kê, thường được đánh số thứ tự.

– Ô của bảng dùng để điền số liệu thống kê.

– Tiêu đề của bảng: Phản ánh nội dung của bảng và của từng chỉ tiêu trong bảng.

Có 2 loại tiêu đề:

Tiêu đề chung: Tên bảng.

Tiêu đề nhỏ (mục): Tên hàng, cột.

– các số liệu được ghi vào những ô của bảng, mỗi số liệu phản ánh đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu giúp.

chế độ của bảng được miêu tả qua sơ đồ sau:

* Về nội dung: chia thành 2 phần: Phần chủ để và phần giải nghĩa.

– Phần chủ để: Nội dung phần chủ đề nhằm nêu rõ ràng tổng thể nghiên cứu được phân thành những bộ phận nào, hoặc mô tả đối tượng nghiên cứu giúp là những đơn vị nào, loại hình gì, tên địa phương hoặc các thời gian nghiên cứu khác nhau. Hay nói cách khác, phân chủ đề biểu lộ tiêu thức phân tổ những đơn vị tổng thể thành các tổ. vị trí của phần này thường để ở bên phải phía dưới của bảng (tên của những hàng- tiêu đề hàng).

– Phần giải thích: Nội dung phần này gồm những chỉ tiêu giải nghĩa về các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu giúp (giải thích phần chủ đề của bảng). vị trí của phần này thường để ở bên trái phía trên của bảng (tên của những cột- tiêu đề cột).

c) nguyên tắc lập bảng thống kê:

Khi sử dụng bảng thống kê để thuyết trình các số liệu thống kê cần tôn trọng những vấn đề mang tính phép tắc như sau:

– Quy mô của bảng thống kê không nên quá lớn. Nếu bảng thống kê quá lớn (nhiều hàng, cột) thực sự có thể tách thành 2 hoặc 3 bảng bé dại hơn;

– những tiêu đề, tiêu mục nên ngắn gọn, đúng đắn và dễ hiểu;

– những hàng và những cột được ghi kí hiệu và đánh số;

– các chỉ tiêu giải thích bố trí hợp lí;

– Cách ghi số liệu vào bảng thống kê theo quy ước sau:

(-): Không có tài liệu;

(…): thể hiện số liệu còn thiếu có thể xẻ sung;

(x) biểu hiện hiện tượng không có liên quan đến chỉ tiêu đó;

các đơn vị có cùng 1 đơn vị tính toán như nhau phải ghi theo mức độ đúng mực giống nhau (0,1 hay 0,01…) theo quy tắc thực hiện tròn số.

– Cuối bảng cần thiết ghi chú giải thích tài liệu trong bảng như nguồn tài liệu trích, cách tính…

d) những loại bảng thống kê:

* Bảng đơn giản: Bảng thống kê mà phần chủ đề không phân tổ, chỉ liệt kê những đơn vị tổng thể, tên gọi các địa phương hoặc những thời gian khác biệt của quá trình nghiên cứu giúp.

Thí dụ:

* Bảng tần số (bảng phân tổ): Là bảng thống kê mà tổng thể đối tượng nghiên cứu vớt ghi trong phần chủ để được phân thành các tổ theo 1 tiêu thức nào đó.

Bảng phân tổ thường bao gồm 2 cột tính toán là tần số và tần suất. Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính hay tiêu thức số lượng, người ta thường đếm xem có bao nhiêu đơn vị có cùng một thể hiện và so với tổng số quan sát thì số đơn vị có cùng biểu hiện này chiếm bao nhiêu phần trăm.

Thí dụ:

Bảng tần số thực sự có thể được phân tổ theo nhiều tiêu thức, khi đó người ta gọi là bảng tần số có ghép group (có phân tổ)

Bảng phân tổ được dùng để:

– Nêu rõ rệt kết cấu và bất định kết cấu của hiện tượng nghiên cứu;

– Phân tích mối liên hệ giữa những hiện tượng.

* Bảng kết hợp: Là bảng trong đó tổng thể đối tượng nghiên cứu vớt ghi ở phần chủ đề được phân tổ theo 2 tiêu thức trở lên. Bảng kết hợp giúp ta phân tích sâu hơn về đối tượng đang nghiên cứu vớt. Bảng kết hợp thường gặp ở các dạng sau:

– Bảng kết hợp 2 tiêu thức thuộc tính.

Thí dụ:

– Bảng kết hợp 3 tiêu thức định tính

Thí dụ: Số người lao động phân theo tình trạng việc làm của Hà Nội năm 2000 người ta đã kết hợp 3 tiêu thức định tính như tình trạng việc thực hiện, tuổi quy định và giới tính ở bảng sau

– Bảng kết hợp giữa tiêu thức số lượng với tiêu thức thuộc tính

Thí dụ: Số người lao động phân theo tình trạng việc thực hiện của Hà Nội năm 2000 người ta đã kết hợp 3 tiêu thức, trong đó 2 tiêu thức định tính như tình trạng việc thực hiện và giới tính, 1 tiêu thức số lượng là độ tuổi như sau.

Nguồn: PGS. TS. Ngô Thị Thuận (Quantri.vn chỉnh sửa và hệ thống hóa

 

 

 

 

 

 

Exit mobile version