Site icon ATPCare

Bảng cân đối kế toán là gì? Cách lập bảng cân đối kế toán

chi phí cố định

Bảng cân đối kế toán là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề Bảng cân đối kế toán là gì. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề Bảng cân đối kế toán là gì? Cách lập bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là gì? Cách lập bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán – hay có thể xem là báo cáo về tình hình tài chính – phản ánh tổng quan tình hình tài sản của DN về mặt đáng giá  nguồn gốc trong một thời điểm nhất định. Gồm 2 phần: Tài sản, Nguồn vốn.

Ảnh minh họa
Cụ thể:
Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái  tại toàn bộ các giai đoạn, những khâu của quá trình buôn báncác chỉ tiêu phản ánh tại phần tài sản được bố trí theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong lúc tái sản xuất.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. những chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được bố trí theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp (nguồn vốn của bản thân DN – vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). phần trăm  kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh thuộc tính hoạt động, thực trạng tài chính của DN.
Mẫu bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DNN
Cách lập bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DNN
a) Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp
– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết
– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước
– Căn cứ vào Bảng phát sinh account kế toán.
b) thông tin , phương pháp lập các chỉ tiêu tại Bảng cân đối kế toán năm
– Cột “Mã số” – cột B: tương ứng với các chỉ tiêu báo cáo.
– Số liệu ghi ở cột C “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu những chỉ tiêu tại Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết hoặc những thuyết minh bổ sung của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán.
– Số liệu ghi vào cột số 2. “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 1 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước hoặc theo số đã điều chỉnh các năm trước anh rhưởng đến những khoản mục tài sản, nợ phải trả , vốn chủ sở hữu. trong trường hợp phát hiện sai sót quan trọng cần phải điều chỉnh theo phương pháp hồi tố- Số liệu ghi vào cột 1. “số cuối năm” của báo cáo này tại ngày xong xuôi kỳ kế toán năm, chi tiết như sau:
PHẦN TÀI SẢN
A-Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150
tại đó:
– Mã số 110 (Tiền  các khoản trong khoảng tiền ): Tổng số dư Nợ của các TK 111, 112 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái hoặc những bạn thực sự có thể lấy trên bảng cân đối phát sinh account
– Mã số 120 (Đầu tư tài chính ngắn hạn) = Mã số 121 + Mã số 129
trong đó:
+ Mã số 121 (Đầu tư ngắn hạn): Là tổng dư Nợ của TK 121 trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái Khi mà đã trừ đi các khoản đầu từ ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu 110
+ Mã số 129 (Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn): Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Là số dư Có của Tk 1591 trên Sổ cái
– Mã số 130 (Các khoản phải thu ngắn hạn) = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 138 + Mã số 139
tại đó:
+ Mã số 131 (Phải thu của khác hàng): căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 131 mở theo từng đối tượng mua hàng trên sổ kế toán chi tiết TK131
+ Mã số 132 (Trả trước cho người bán): Căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tk 331 mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331
+Mã số 138 (các khoản phải thu khác): Là tổng số dư Nợ của những Tài khoản: 1388, 334, 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 334, 338 (Không bao gồm những khoản cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn)
+ Mã số 139 (Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi) số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi tại ngoặc đơn. Số liệu là số dư Có chi tiết của Tk 1592 trên sổ kế toán chi tiết của những khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đói (Tk 1592)
– Mã số 140 (Hàng tồn kho) = Mã số 141 + Mã số 149
tại đó:
+ Mã số 141 (Hàng tồn kho): Tổng số dư Nợ của những Tk 152, 153, 154, 155, 156, 157
+ Mã số 149 (Dự phòng giảm giá hàng tồn kho): Số dư Có của tài khoản 1593 , chi tiết những khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Tk 1593)
– Mã số 150 (Tài sản ngắn hạn khác) = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 158
tại đó:
+ Mã số 151 (Thuế GTGT được khấu trừ): căn cứ vào số dư Nợ của account 133
+ Mã số 152 (Thuế  các khoản phải thu nhà nước): căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tk 333
+Mã số 158 (Tài sản ngắn hạn khác): căn cứ vào số dư Nợ các tài khoản 1381, account 141, account 142, tài khoản 1388 trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái hoặc trên sổ chi tiết TK 1388
B-Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240
– Mã số 210 (tài sản cố định) = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213
trong đó:
+ Mã số 211 (Nguyên giá): số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 211
+ Mã số 212 (Giá trị hao mòn lũy kế): số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các tài khoản: Tk 2141, TK 2142  tài khoản 2143
+ Mã số 213 (Chi phí tạo dựng cơ bản dở dang): số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của account 241 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái hoặc bảng cân đối phát sinh account
– Mã số 220 (Bất động sản đầu tư)= Mã số 221 + Mã số 222
tại đó:
+ Mã số 221 (Nguyên giá): Số liệu để phán ảnh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 217
+ Mã số 222 (Giá trị hao mòn lũy kế): Số liệu của chỉ tiêu này ghi bằng số âm, có giá trị là số dư Có của account 2147 trên sổ kế toán chi tiết TK 2147
– Mã số 230 (Các khoản đầu tư tài chính dài hạn) = Mã số 231 +Mã số 239
trong đó:
+ Mã số 231 (Đầu tư tài chính dài hạn): số liệu ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ account 221
+ Mã số 239 (Dự phòng giảm giá đàu tư tài chính dài hạn): Là số dư Có của tài khoản 229
– Mã số 240 (Tài sản dài hạn khác)= Mã số 241 + Mã số 248 + Mã số 249
trong đó:
+ Mã số 241 (Phải thu dài hạn): Là số dư Nợ chi tiết của những Tài khoán 131, 138, 331, 338 trên sổ kế toán chi tết các TK 131, 1388
+Mã số 248 (Tài sản dài hạn khác): căn cứ vào tổng số dư Nợ account 242, tài khoản 244
+Mã số 249 (Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi): Số liệu ghi chỉ tiêu này ghi bằng số âm, là số dư Có chi tiết của tài khoản 1592.
MÃ SỐ 250 (TỔNG CỘNG TÀI SẢN) = MÃ SỐ 100 + MÃ SỐ 200PHẦN NGUỒN VỐN
A-Nợ phải trả (Mã số 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tất cả số nợ phải trả trong thời điểm báo cáo gồm: nợ ngắn hạn  nợ dài hạn
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320
– Mã số 310 (Nợ ngắn hạn) = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 318 + Mã số 319
trong đó:
+ Mã số 311 (Vay ngắn hạn): Là số dư Có của Tk 311 , TK 315
+Mã số 312 (Phải trả cho người bán): Là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết TK 331
+ Mã số 313 (Người mua trả tiền trước): Căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 được phân loại là ngắn hạn mở cho từng đối tượng mua hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131  số dư Có của TK 3387 được phân loại là ngắn hạn trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387
+ Mã số 314 ( Thuế  các khoản phải nộp Nhà nước): Là số dư Có chi tiết của tài khoản 333
+ Mã số 315 (Phải trả người lao động): Là số dư Có chi tiết của account 334.
+ Mã số 316 (Chi phí phải trả): Là số dư Có của tài khoản 335
+Mã số 318 (Các khoản phài trả ngắn hạn khác): Là số dư Có của những TK 338, TK 138 trên Sổ kế toán chi tiết của các TK 338, 138 (không bao gồm các account phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả lâu dài  phần dư Có TK 3387 đã phản ánh vào chỉ tiêu 313)
+ Mã số 319 (Dự phòng phải trả ngắn hạn): là số dư Có chi tiết của TK 352 trên sổ kết oán chi tiết TK 352
– Mã số 320 (Nợ dài hạn) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khỏan nợ dài hạn của công ty bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ giao thương, khoản phải trả người bán, các khoản phải trả lâu dài khác, vay  nợ dài hạn trong lúc báo cáo.
Mã số 320 = Mã số 321 +Mã số 322 +Mã số 328 + Mã số 329

 

 

 

 

 

 

Rate this post
Exit mobile version