Balanced Scorecard là gì? Các phương pháp balanced scorecard

Balanced Scorecard là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất google về chủ đề Balanced Scorecard là gì. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề “Balanced Scorecard là gì? Các phương pháp balanced scorecard”

Balanced Scorecard là gì? Các phương pháp balanced scorecard

Balanced scorecard ngày nay đã thành ra hệ thống lập kế hoạch , quản trị chiến lược  bắt nguồn từ cách thức nhận định hiệu quả hoạt động. Hệ thống này giúp công ty triển khai các kế hoạch mà bước đầu chỉ được đánh dấu trên giấy tờ thành những “mệnh lệnh hành động” cụ thể cho làm việc hằng ngày của chính bản thân mình.

Balanced%20scorecard

Balanced scorecard (thẻ điểm cân bằng) là hệ thống lên kế hoạch  quản lý chiến lược, được sử dụng trong các tổ chức giao thương, phi lợi nhuận , chính phủ nhằm định hướng làm việc buôn bán theo tầm nhìn , kế hoạch của tổ chức, nâng cao hiệu quả quảng bá nội bộ  bên ngoài, theo dõi hiệu quả làm việc của doanh nghiệp so sánh với mục đích để ra. Định nghĩa này được đưa ra bởi David Norton , tiến sĩ Robert Kaplan trong trường kinh doanh Harvard.

Balanced scorecard là cách thức đo đạc hiệu quả hoạt động có tích hợp thêm các chỉ số không thuộc về tài chính bên cạnh các chỉ số tài chính truyền thống, Việc này cho phép những manager có một cái nhìn “cân bằng” hơn về hoạt động của doanh nghiệp. Cụm từ balanced scorecard được dùng từ các năm 1990, tuy nhiên nguồn gốc của phương pháp này bắt đầu từ sự tiên phong của General Electric (GE) trong việc đưa ra báo cáo đo đạc hiệu quả hoạt động vào các năm 1950.

Balanced scorecard ngày nay đã trở nên hệ thống lên kế hoạch  quản trị chiến lược  xuất phát điểm từ cách thức nhận định hiệu quả hoạt động công ty đơn giản. Hệ thống này giúp công ty triển khai những chiến lược mà thuở đầu chỉ được lưu lại trên giấy tờ thành các “mệnh lệnh hành động” cụ thể cho hoạt động hằng ngày của bản thân mình. Balanced scorecard làm ra những cách thức vừa có công dụng đo đạc hiệu quả làm việc, vừa có khả năng giúp hoạch định những nghề cần phải được làm  đánh giá. Nó cho phép những nhà quản lý có thể khai triển được những kế hoạch của bản thân mình trên điều kiện thực tế.

Phương pháp quản lý kế hoạch này được mô tả chi tiết lần đầu tiên trong một loạt series bài đăng  sách của tiến sĩ Kaplan , Norton. Rút bài học từ các nhược điểm , sự thiếu minh bạch trong các phương pháp quản lý trước đó, phương pháp quản trị dùng balanced scorecard giúp cung cấp phương án cụ thể , chỉ ra cho doanh nghiệp nên nhận định yếu tố nào để ‘cân bằng’ khía cạnh tài chính. Balanced scorecard là hệ thống quản trị (không phải hệ thống đánh giá) cho phép công ty hiểu rõ tầm kế hoạch và biến chúng thành những hành động cụ thể. Nó cũng khuyến khích phản hồi cả về quy trình kinh doanh nội bộ lẫn kết quả kinh doanh nhằm giúp nhà quản lý diễn ra với tần suất cao , tăng hiệu quả hoạt động. Nếu như được dùng triệt để, balanced scorecard giúp chuyển những bản kế hoạchkế hoạch mang thuộc tính lí thuyết thành một trung tâm điều phối làm việc của mọi người trong doanh nghiệp.

Kaplan  Norton miêu tả tính đột phá của balanced scorecard như sau:

“Balanced scorecard giữ được những chỉ số tài chính truyền thống. Các chỉ số này phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiêp tại quá khứ, vốn chỉ thực sự phù hợp với các công ty hoạt động tại nền kinh tế công nghiệp, trong số đó đầu tư vào khả năng nhiều thời gian  sự liên kết người tiêu.Mặc dù vậy trong nền kinh tế nội dung, khi công ty xác định làm ra giá trị tương lai thông qua đầu tư vào khách hàngnhà phân phốinhân viêncông đoạn, công nghệ , cải thiện, thì việc chỉ sử dụng chỉ số tài chính là chưa đủ.”

THẺ ĐIỂM

Balanced scorecard đánh giá công ty dựa trên 4. thẻ điểm, tăng trưởng các chỉ sốthu thập thông số  phân tích chúng theo từng thẻ điểm.

Thẻ điểm Học hỏi  tăng trưởng

Thẻ điểm đó bao gồm quá trình training nhân viên , những thái độ về văn hóa doanh nghiệp liên quan tới sự tiến bộ cá nhân , công ty. Với sự thay đổi không ngừng về công nghệ, nhân sự phải luôn ở tại tình trạng chuẩn bị và sẵn sàng Học hỏi bất cứ khi nàocác chỉ số thực sự có thể được sử dụng nhằm giúp nhà quản lý phân bổ ngân sách training một cách hiệu quả , thích hợp nhất. tại mọi trường hợpkhả năng học tập , tăng trưởng làm ra nền móng vững chắc cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Kaplan  Norton nhấn mạnh rằng nhân tố “học hỏi” cần thiết hơn là yếu tố“đào tạo”; nhân tố này thực sự có thể được đẩy mạnh thông qua việc mời những những người có chuyên môn training hay sử dụng những người có chuyên môn training nội bộ, hoặc làm ra môi trường thúc đẩy giao tiếp giữa những nhân viên nhằm giúp cho họ Học hỏi lẫn nhau.

Thẻ điểm quy trình giao thương

Thẻ đặc điểm này nói tới công đoạn buôn bán nội bộ. những chỉ số trong thẻ điểm cho phép nhà quản lí nắm rõ tình hình buôn bán, sản phẩm hay dịch vụ có cung ứng nhu cầu của khách hàng nữa khôngnhững chỉ số này phải do chính nguời hiểu rõ quy trình kinh doanh trong doanh nghiệp đưa ra.

Thẻ điểm khách hàng

Triết lý quản lý hiện đại luôn đánh giá cao tầm đáng kể của khách hàng  phương pháp đáp ứng nhu cầu của họ. đây là những chỉ số không thể không có vìnếu quý khách hàng không hài lòng, họ sẽ tìm đến các nhà cung cấp khác có khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Việc làm việc kém tại thẻ điểm này là dấu hiệu cảnh báo nhiều bất ổn tại buôn bán sẽ xảy ra trong thời gian tới dù bức tranh tài chính hiện trong trông có vẻ hứa hẹn đến đâu.

Khi tạo chỉ số hài lòng của quý khách hàng, nên phân loại khách hàng theo group  xây dựng công đoạn phục vụ cho từng nhóm đối tượng này.

Thẻ điểm tài chính

Kaplan , Norton không phủ nhận vai trò của những dữ liệu tài chính. các chỉ số tài chính được tính toán chuẩn xác  đúng thời hạn luôn là ưu ái bậc nhất. Trên thực tế luôn có những việc nằm ngoài phạm vi xử lí các chỉ số tài chính. Khi ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu doanh nghiệpnhững ngành giải quyết thông số có thể được tập trung  tự động hóatuy nhiên xuất hiện lỗi lo ở chỗ việc nhấn mạnh tại thời điểm hiện trong vào chỉ số tài chính sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng so với những thẻ điểm khác. Có lẽ cần phải chèn vào các chỉ số liên quan tới tài chính, VD như đánh giá hiểm họa , khoản chi – lời so với vốn.

Bản đồ kế hoạch

maps kế hoạch là công cụ quảng bá thể hiện các đáng giá được tạo ra cho doanh nghiệp. Chúng chỉ ra mối quan hệ logic theo từng bước giữa các mục tiêu kế hoạch dưới dạng chuỗi nguyên do – hệ quả. Nói chung, việc cải thiện hiệu quả với những mục tiêu đề ra tại thẻ điểm học tập , phát triển (dòng dưới cùng) cho phép công ty cải thiện thẻ điểm quy trình buôn bán (dòng thứ 2 từ dưới lên), thành tố quan trọng giúp làm ra kết quả mong đợi trong thẻ điểm quý khách hàng  tài chính (2 dòng kế tiếp ở trên).

Balanced scorecard: Thẻ điểm cân bằng

 

Lên đầu trang

Bạn đang gặp vấn đề gì trong kinh doanh?